Chuyển đến nội dung
Header Icon 1 1800 8100
Header Icon 2 Giao hàng : 06:00 - 22:00
Header Icon 1 1800 8100
Header Icon 2 Giao hàng : 06:00 - 22:00

Image 1
Image 1
SKU:

Adalat LA 30 điều trị tăng huyết áp, dự phòng cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính

Thuốc kê đơn

Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website, chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với dược sĩ, Nhà thuốc Phượng Hoàng để được tư vấn thêm.


Tra cứu số đăng kí từ Cục Quản Lí Dược
Danh mục
Tình trạng
Còn hàng
Dạng bào chế
Viên nén phóng thích kéo dài
Quy cách
Hộp x 3 Vỉ x 10 Viên
Nhà sản xuất
Bayer
Xuất xứ thương hiệu
Đức
Số đăng ký
VN-10754-10
Thuốc cần kê toa
Đối tượng sử dụng
Người cao tuổi
Mô tả sản phẩm
Adalat LA 30Mg là thuốc điều trị tăng huyết áp, bào chế dạng viên phóng thích kéo dài, hình thái tròn, lồi, có vỏ bọc màu hồng, một mặt có lỗ được khoan bằng laser, mặt kia là hàng chữ ADALAT 30. Thuốc đóng gói thành hộp 30 viên (3 vỉ x 10 viên).

Kích thước chữ
Mặc định Lớn hơn

I. Thành phần

Thành phần

Hoạt chất:

Adalat LA 30: 1 viên phóng thích kéo dài chứa 30mg nifedipine.

Tá dược:

Hypromellose, Polyethylene oxide, Magnesium stearate, Sodium chloride, Oxide sắt đỏ (E172/C.I. 77491), Cellulose acetate, Polyethylene glycol 3350, Hydroxypropyl cellulose, Propylene glycol, Titanium dioxide (E171/C.I. 77891)

II. Công dụng

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị bệnh mạch vành
  • Cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính (đau khi gắng sức)
  • Điều trị tăng huyết áp

Trong một nghiên cứu tiền cứu, mù đôi, ngẫu nhiên, đa quốc gia, điều trị 6321 bệnh nhân tăng huyết áp có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ được theo dõi trong thời gian hơn 3 - 4, 8 năm, người ta thấy Adalat (Nifedipine dạng GITS) làm giảm các biến cố tim mạch và mạch máu não đến một mức độ có thể so sánh được với điều trị phối hợp lợi tiểu chuẩn.

II. Cách dùng

Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng: Dùng đường uống

Liều lượng

Theo chừng mực có thể, điều trị cần phải được thay đổi tùy theo nhu cầu từng bệnh nhân.

Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng trong mỗi trường hợp, liều căn bản phải được áp dụng dần dần.

Trừ phi được kê toa theo cách khác, hướng dẫn liều lượng sau được áp dụng cho người lớn:

Cho bệnh mạch vành

Cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính (cơn đau khi gắng sức)

1 viên Adalat LA 30 uống mỗi ngày một lần (1 x 30mg/ngày)

Cho tăng huyết áp

1 viên Adalat LA 30 uống mỗi ngày một lần (1 x 30mg/ngày)

Nói chung nên khởi đầu điều trị với liều 30mg mỗi ngày.

Tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh và sự đáp ứng của bệnh nhân, có thể tăng liều từng giai đoạn lên đến 120mg một lần mỗi ngày.

Việc dùng thuốc cùng với các chất ức chế CYP 3A4 và cảm ứng CYP 3A4 có thể dẫn đến việc khuyến cáo điều chỉnh liều hoặc ngừng sử dụng nifedipine (xem tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).

Thời gian sử dụng

Bác sĩ điều trị sẽ xác định thời gian sử dụng thuốc

Cách uống thuốc

Theo nguyên tắc, thuốc được uống nguyên viên với một ít nước, không tùy thuộc vào bữa ăn. Nên tránh uống cùng nước ép quả bưởi (xem tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).

Thông tin thêm trên những đối tượng đặc biệt:

Trẻ em và thanh thiếu niên:

  • Độ an toàn và hiệu quả của Adalat LA trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng minh.

Người già

  • Theo dữ liệu nghiên cứu dược động học của Adalat LA, không cần chỉnh liều ở người già trên 65 tuổi.

Bệnh nhân tổn thương gan

  • Với bệnh nhân có tổn thương chức năng gan, cần theo dõi chặt chẽ và trong những trường hợp nặng cần giảm liều.

Bệnh nhân tổn thương thận

  • Theo dữ liệu nghiên cứu dược động học, không cần chỉnh liều ở người có tổn thương thận (xem phần “Dược động học”).

Không được nhai hay bẻ viên thuốc!

- Quá liều

Triệu chứng:

Trong trường hợp nhiễm độc nifedipine nặng có các triệu chứng sau: rối loạn tri giác có thể đưa đến hôn mê, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim nhanh/chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hoá, giảm oxy, choáng tim kèm phù phổi.

Xử trí quá liều ở người

  • Trong điều trị, biện pháp hàng đầu là loại bỏ hoạt chất và hồi sức tim mạch ổn định. Sau khi uống thuốc, rửa dạ dày triệt để được chỉ định, nếu cần có thể phối hợp thụt rửa ruột non.
  • Đặc biệt trong trường hợp nhiễm độc thuốc phóng thích chậm như Adalat LA, cần phải loại bỏ thuốc càng hoàn toàn càng tốt, gồm cả ở ruột non, để tránh tình trạng hấp thu hoạt chất tiếp tục sau đó.
  • Thẩm tách máu không có tác dụng, vì nifedipine không bị thẩm phân, nhưng trích huyết tương có thể khuyến cáo (thuốc gắn kết với protein huyết tương cao, thể tích phân bố tương đối chậm).
  • Rối loạn nhịp tim chậm có thể điều trị triệu chứng bằng β-sympathomimetic, trường hợp nặng đe dọa sinh mạng có thể được khuyến cáo đặt máy tạo nhịp tạm thời.
  • Hạ huyết áp hậu quả của choáng do tim và dãn động mạch có thể điều trị bằng canxi (10 - 20ml dung dịch gluconate canxi 10% tiêm tĩnh mạch chậm và lặp lại nếu cần). Kết quả là nồng độ canxi máu có thể đạt mức độ giới hạn trên của bình thường đến hơi tăng nhẹ. Nếu không nâng được huyết áp bằng canxi, có thể dùng thêm các chất giống giao cảm gây co mạch như dopamine hoặc noradrenaline. Liều lượng sử dụng các loại thuốc trên tùy theo hiệu quả đạt được.
  • Cần thận trọng khi truyền dịch thêm do nguy cơ quá tải đối với tim.

III. Tác dụng phụ

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR) dựa trên các nghiên cứu với giả dược và nifedipine được thu thập theo các mẫu báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc CIOMS nhóm III về tần suất xuất hiện (Cơ sở các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng: nifedipine n = 661; giả dược n = 468; ngày 22/02/2006 và trong thử nghiệm ACTION: nifedipine n = 825, giả dược n = 840) được liệt kê dưới đây:

Các phản ứng thuốc không mong muốn (ADR) liệt kê trong mục “thường gặp” có tần suất xuất hiện < 3% trừ triệu chứng phù (9,9%) và đau đầu (3,9%).

Các tần suất ADR được báo cáo với các sản phẩm có chứa nifedipine được tóm tắt trong bảng dưới đây. Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự độ trầm trọng giảm dần . Các tần suất được xác định là thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1,000 đến < 1/100) và hiếm gặp (≥ 1/10,000 đến < 1/Các ADR chỉ được định danh trong thời gian theo dõi sau khi đưa ra marketing, và cho tần suất không thể ước lượng, được liệt kê dưới đây “Không biết”

Xếp loại theo hệ thống cơ quan (MedDRA)

Thường gặp

Ít gặp

Hiếm gặp

Rất hiếm

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

 

 

 

Chứng mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu

Rối loạn hệ miễn dịch

 

Phản ứng dị ứng, phù dị ứng/phù mạch (bao gồm cả phù thanh quản1)

Ngứa, mày đay, nổi mẩn

Phản ứng phản vệ/dạng phản vệ

Rối loạn tâm thần

 

Tâm trạng lo âu, rối loạn giấc ngủ

 

 

Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng

 

 

 

Tăng đường huyết

Rối loạn hệ thần kinh

Đau đầu

Chóng mặt, đau nửa đầu, choáng váng, run

Dị/loạn cảm

Giảm cảm giác, mất ngủ

Rối loạn mắt

 

Rối loạn thị lực

 

Đau mắt

Rối loạn tim

 

Chứng mạch nhanh, hồi hộp

 

Đau ngực

Rối loạn mạch

Phù, giãn mạch

Hạ huyết áp, ngất

 

 

Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất

 

Chảy máu cam, xung huyết mũi

 

Khó thở

Rối loạn tiêu hoá

Táo bón

Đau bụng, dạ dày - ruột, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng

Tăng sản lợi

Dị vật tiêu hoá, khó nuốt, tắc ruột, loét
đường tiêu hóa, nôn, suy cơ vòng dạ
dày - thực quản

Rối loạn hệ gan mật

 

Tăng các men gan thoáng qua

 

Vàng da

Rối loạn da và tổ chức dưới da

 

Ban đỏ

 

Hoại tử thượng bì gây độc

Nhạy cảm với ánh sáng, phản ứng dị
ứng

Ban xuất huyết có thể sờ thấy được

Rối loạn hệ cơ xương, và mô liên kết

 

Chuột rút, sưng khớp

 

Đau khớp
Đau cơ

Rối loạn thận và đường tiết niệu

 

Tiểu nhiều, tiểu khó

 

 

Rối loạn hệ sinh sản và
tuyến vú

 

Rối loạn cương dương

 

 

Rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc

Cảm thấy không khỏe

Đau không đặc hiệu, rét run

 

 


1 = có thể đe dọa đến tính mạng.

Ở những bệnh nhân thẩm tách có tăng huyết áp và giảm thể tích máu ác tính, có thể xảy ra hiện tượng giảm huyết áp rõ do dãn mạch.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Phải lưu ý đến các bệnh nhân có huyết áp quá thấp (hạ huyết áp trầm trọng với huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg); các trường hợp có các biểu hiện suy tim và hẹp động mạch chủ trầm trọng.

Chưa có dữ liệu về an toàn và hiệu quả từ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tính đa dạng của các các tác dụng gây độc cho phôi, nhau và bào thai (xem “các dữ liệu tiền lâm sàng”) khi sử dụng trong và sau thời gian tạo cơ quan.

Từ các bằng chứng lâm sàng hiện nay, chưa định danh được nguy cơ trước khi sanh đặc hiệu. Mặc dù có sự gia tăng ngạt chu sinh, mổ bắt con cũng như sinh non và chậm tăng trưởng trong tử cung đã được báo cáo. Không rõ là các báo cáo này là do cao huyết áp tiềm ẩn, việc điều trị bệnh hay do tác dụng đặc hiệu của thuốc hay không. Thông tin hiện nay chưa đầy đủ để loại trừ các tác dụng bất lợi của thuốc trên trẻ chưa sinh ra và sơ sinh. Vì vậy bất kỳ sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai sau tuần 20 cần một sự đánh giá thận trọng về nguy cơ và ích lợi trên từng cá nhân và chỉ được xem xét nếu tất cả các lựa chọn điều trị khác hoặc không được chỉ định hoặc không có hiệu quả.

Cũng phải theo dõi thận trọng huyết áp khi dùng nifedipine với magne sulfate tiêm tĩnh mạch, do khả năng tụt huyết áp quá mức có thể gây hại cho cả bà mẹ và thai nhi. Tương tự các chất không biến đổi khác, (xem phần Hướng dẫn sử dụng/thao tác) nên thận trọng khi dùng Adalat LA ở những bệnh nhân có trước hẹp nặng đường tiêu hóa do có thể gây triệu chứng tắc nghẽn. Hiện tượng dị vật dạ dày có thể xảy ra trong các trường hợp rất hiếm gặp và có thể phải can thiệp bằng phẫu thuật.

Các triệu chứng tắc nghẽn trong trường hợp riêng lẻ đã được mô tả mà không biết bệnh sử rối loạn tiêu hóa.

Khi chụp X - quang với chất cản quang barium, Adalat LA có thể tạo hình ảnh dương tính giả (Vd. khiếm khuyết đổ đầy có thể lầm với polyp). Ở bệnh nhân có tổn thương chức năng gan, cần theo dõi kỹ khi dùng thuốc, và giảm liều trong trường hợp nặng.

Nifedipine chuyển hóa qua hệ thống Cytochrome P450 3A4, những thuốc ức chế hay cảm ứng hệ thống enzym này vì thế có thể làm thay đổi chuyển hóa bước 1 hay độ thanh thải của nifedipine.

Vì vậy, các thuốc ức chế hệ thống Cytochrome P450 3A4 có thể dẫn tới sự tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương như:

Kháng sinh nhóm macrolide (ví dụ: erythromycin)

Chất chống HIV ức chế protease (ví dụ: ritonavir)

Azole chống nấm (ví dụ: ketoconazole)

Thuốc chống trầm cảm nefazodone và fluoxetine

quinupristin/dalfopristin

Acid valproic

Cimetidine

Khi dùng chung với các thuốc này phải theo dõi huyết áp và nếu cần, phải cân nhắc đến việc giảm liều nifedipine.

Sự tăng liều tới mức tối đa một ngày là 120mg nifedipine có thể dẫn đến tăng hấp thu 2 mmol natri mỗi ngày. Do vậy nên cân nhắc tới việc kiểm soát lượng natri đưa vào cơ thể bệnh nhân.

Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt: xem mục “Liều lượng và cách dùng”.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

  • Chống chỉ định dùng nifedipine ở phụ nữ có thai trước tuần
  • Hiện nay chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm chứng tốt được thực hiện trên phụ nữ mang thai.
  • Các nghiên cứu trên động vật đã chứng minh nifedipine gây ra độc tính phôi thai, bào thai và sinh quái thai

Phụ nữ cho con bú

  • Nifedipine được bài tiết vào sữa mẹ. Vì chưa có kinh nghiệm về tác dụng có thể có của thuốc trên trẻ nhỏ, việc trước tiên nên ngừng cho con bú nếu cần phải điều trị với nifedipine trong thời gian cho con bú.

Thụ tinh trong ống nghiệm

  • Trong vài trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm riêng lẻ, các chất kháng canxi như nifedipine gây ra những biến đổi về sinh hóa có hồi phục ở phần đầu của tinh trùng có thể làm suy giảm chức năng tinh trùng, ở những người đàn ông muốn có con bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo nhưng thất bại nhiều lần, và khi không tìm được một lý do nào khác, chất kháng canxi như nifedipine có thể được xem là một nguyên nhân.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Phản ứng đối với thuốc thay đổi tùy theo từng bệnh nhân, có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Điều này đặc biệt xảy ra khi bắt đầu điều trị, thay đổi thuốc và khi uống rượu kèm theo.

- Tương tác thuốc

Thuốc ảnh hưởng đến nifedipine:

Nifedipine được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P 450 3A4, có trong cả niêm mạc ruột và gan. Do đó những thuốc có tác dụng ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzyme này có thể làm thay đổi bước chuyển hóa đầu tiên tại gan (sau khi uống) hoặc độ thanh thải nifedipine.

Nên cân nhắc về mức độ cũng như thời gian tương tác khi sử dụng nifedipine với các thuốc sau:

Rifampicin:

Rifampicin cảm ứng mạnh hệ thống cytochrome P 450 3A4. Khi dùng phối hợp rifampicin, sinh khả dụng của nifedipine giảm rõ rệt, làm giảm hiệu quả điều trị. Do đó, chống chỉ định sử dụng phối hợp nifedipine với rifampicin.

Khi dùng chung với các chất ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4 ở mức độ nhẹ đến trung bình sau đây nên theo dõi huyết áp, nếu cần phải giảm liều.

Kháng sinh nhóm macrolid (như erythromycin)

Chưa có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện giữa nifedipine và kháng sinh nhóm macrolid. Một số kháng sinh nhóm này được biết đến là có khả năng ức chế chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450 3A4 của các thuốc khác. Vì thế không thể loại trừ nguy cơ tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương khi phối hợp 2 thuốc này.

Azithromycin tuy có liên quan về mặt cấu trúc với kháng sinh nhóm macrolide nhưng lại không ức chế CYP3A4.

Cht chống HIV ức chế protease (ví d : ritonavir)

Chưa có nghiên cứu chính thức nào được tiến hành để nghiên cứu khả năng tương tác giữa nifedipine và một số thuốc chống HIV ức chế protease. Các thuốc trong nhóm này được biết là ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4, hơn nữa lại ức chế invitro chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450 3A4 của nifedipine. Vì vậy khi sử dụng cùng với nifedipine không thể loại trừ khả năng tăng mạnh nồng độ nifedipin trong huyết tương do giảm chuyển hóa bước một và giảm thải trừ nifedipine.

Azole chng nm (ví du: ketoconazole)

Hiện nay chưa có nghiên cứu chính thức nào được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa nifedipine và các azole chống nấm cụ thể. Các thuốc thuộc nhóm này có khả năng ức chế hệ thống cytochrome P 450 3A4. Khi uống các thuốc trên cùng lúc với nifedipine không thể loại trừ khả năng gia tăng đáng kể sinh khả dụng của nifedipine do giảm chuyển hoá bước

Fluoxetin

Chưa có một nghiên cứu lâm sàng nào đánh giá khả năng tương tác giữa nifedipine và fluoxetin. Trên in vitro fluoxetin có tác dụng ức chế cytochrome P 450 3A4 qua trung gian chuyển hóa nifedipine. Do đó không loại trừ khả năng tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương khi sử dụng phối hợp cả hai loại thuốc trên.

Nefazodone:

Chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng để đánh giá khả năng tương tác giữa nifedipine và nefazodone. Nefazodone có khả năng ức chế hệ enzym cytochrome P450 3A4, chất trung gian chuyển hoá của các thuốc khác. Do vậy không loại trừ được khả năng tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này.

Quinupristin/Dalfopristin

Dùng phối hợp quinupristin/dalfopristin và nifedipine có thể làm tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương.

Valproic acid

Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa nifedipine và acid valproic. Vì acid valproic làm tăng nồng độ trong máu các chất ức chế kênh canxi có cấu trúc tương tự nimodipine do hiện tượng ức chế enzyme, làm tăng nồng độ nifedipine trong máu và do đó làm tăng tác dụng của thuốc là không thể loại trừ được.

Cimetidine:

Do tác dụng ức chế cytochrome P 450 3A4, cimetidine làm tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng hạ áp.

Các nghiên cứu xa hơn

Cisapride

Dùng kết hợp cisapride và nifedipine có thể làm tăng nồng độ nifedipine trong máu. Khi phối hợp hai loại thuốc trên, nên theo dõi huyết áp và giảm liều nifedipine khi cần.

Các thuốc chống đng kinh cảm ứng h thống cytochrome P450 3A4 như Phenytoin, carbamazepin và phenobarbitone

Phenytoin gây cảm ứng hệ thống cytochrome P450 3A4 nên khi dùng đồng thời sẽ làm giảm sinh khả dụng của nifedipine do đó làm giảm khả năng điều trị. Khi dùng đồng thời 2 thuốc này đáp ứng lâm sàng của nifedipine nên được theo dõi và nếu cần phải tăng liều nifedipine, và khi ngừng điều trị với phenytoin phải giảm liều nifedipine nếu tăng liều nifedipin trong thời gian dùng đồng thời cả hai thuốc.

Chưa có nghiên cứu chính thức nào điều tra khả năng tương tác giữa nifedipine với carbamazepine hay phenobarbitone. Nhưng vì 2 thuốc này cho thấy làm giảm nồng độ trong huyết tương của nimodipine, chất chẹn kênh calci có cấu trúc tương tự nifedipine do cảm ứng men nên không thể loại bỏ khả năng thuốc làm giảm nồng độ nifedipine trong huyết tương và làm giảm hiệu quả điều trị của nifedipine.

Ảnh hưởng của nifedipine đến các thuốc khác

Các thuốc h huyết áp

Nifedipine có thể làm tăng khả năng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác khi dùng đồng thời như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn β, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin 1 (AT - 1), thuốc chẹn kênh calci khác, thuốc chẹn α - adrenergic, chất ức chế PDE5, và α - methyldopa.

Khi dùng nifedipine đồng thời với thuốc chẹn β, bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận vì sự hạ huyết áp khá nghiêm trọng có thể xảy ra. Trong một số trường hợp riêng biệt, có thể làm nặng hơn tình trạng suy tim.

Digoxin:

Dùng đồng thời nifedipine và digoxin có thể làm giảm độ thanh thải digoxin, vì vậy làm tăng nồng độ digoxin huyết tương. Do đó, nên lưu ý theo dõi triệu chứng quá liều digoxin ở bệnh nhân. Nếu cần, nên giảm liều glycoside theo nồng độ digoxin huyết thanh.

Quinidine:

Khi nifedipine được dùng đồng thời với quinidine, người ta nhận thấy trên vài cá thể nồng độ quinidine giảm hoặc sau khi ngưng điều trị nifedipine, nồng độ quinidine tăng cao rõ rệt. Vì thế, cần theo dõi nồng độ quinidine hay phải điều chỉnh liều nếu dùng phối hợp hoặc ngưng sử dụng nifedipine.

Một số tác giả ghi nhận nồng độ nifedipine trong máu tăng khi dùng phối hợp 2 loại thuốc trên, trong khi những tác giả khác không nhận thấy có sự thay đổi nào về dược động học của nifedipine. Do đó nên theo dõi huyết áp cẩn thận khi dùng quinidine ở bệnh nhân đang được điều trị nifedipine. Nếu cần nên giảm liều nifedipine.

Tacrolimus:

Được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P450 3A4. Các dữ liệu được công bố gần đây cho rằng có thể phải giảm liều nifedipine khi dùng đồng thời với tacrolimus tùy từng trường hợp. Khi dùng phối hợp cả hai loại thuốc trên, nên theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết thanh và giảm liều nifedipine khi cần.

Tương tác thuốc - thức ăn

Nước ép quả bưởi

Nước ép quả bưởi ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Uống nifedipine với nước ép quả bưởi vì thế làm tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương và kéo dài tác dụng của nifedipine do làm giảm chuyển hóa bước một hay giảm thanh thải. Hậu quả là có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Sau khi uống nước ép quả bưởi tác dụng này có thể kéo dài ít nhất 3 ngày. Do vậy phải tránh uống nước ép quả bưởi khi uống nifedipine.

Không có khả năng tương tác thuốc

Ajmaline

Sử dụng đồng thời nifedipine và ajmaline không ảnh hưởng đến chuyển hóa của ajmaline

Aspirin

Dùng đồng thời nifedipine và aspirin 100mg không có ảnh hưởng lên dược động học của nifedipine. Dùng đồng thời nifedipine không làm thay đổi tác dụng của aspirin 100mg lên sự kết tập tiểu cầu và thời gian máu chảy.

Benazepril

Sử dụng đồng thời nifedipine với Benazepril không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Candesartan Cilexetil

Dùng đồng thời nifedipine và candesartan cilexetil không có ảnh hưởng lên dược động học của cả hai loại thuốc.

Debrisoquine

Sử dụng đồng thời nifedipine với debrisoquine không ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyển hoá của debrisoquine.

Doxazosin

Sử dụng đồng thời nifedipine với doxazosin không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine

Irbesartan

Dùng phối hợp nifedipine và irbesartan không có ảnh hưởng lên dược động học của irbesartan.

Omeprazole

Sử dụng đồng thời nifedipine với Omeprazole không có ảnh hưởng rõ rệt trên lâm sàng đến dược động học của nifedipine.

Orlistat

Sử dụng đồng thời nifedipine với orlistat không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Pantoprazole

Sử dụng đồng thời nifedipine với pantoprazole không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Ranitidine

Sử dụng đồng thời nifedipine với ranitidine không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Rosiglitazone

Sử dụng đồng thời nifedipine với rosiglitazone không có ảnh hưởng rõ rệt trên lâm sàng đến dược động học của nifedipine.

Talinolol

Sử dụng đồng thời nifedipine với talinolol không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine

Triamterene Hvdrochlothiazide

Sử dụng đồng thời nifedipine với triamterene hydrochlothiazide không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Các dạng tương tác thuốc khác

Nifedipine có thể làm tăng giả tạo giá trị quang phổ của acid vanillyl - mandelic trong nước tiểu. Tuy nhiên đo bằng phương pháp HPLC không bị ảnh hưởng.

IV. Thông tin thêm

Thông tin thêm

- Đặc điểm

Adalat LA 30: Viên phóng thích kéo dài lồi, tròn, có vỏ bọc màu hồng, một mặt chứa lỗ được khoang bằng laser, mặt kia là hàng chữ ADALAT 30 Adalat LA 60: Viên phóng thích kéo dài lồi, tròn, có vỏ bọc màu hồng, một mặt chứa lỗ được khoan bằng laser, mặt kia là hàng chữ ADALAT

- Bảo quản

Trong Adalat LA, thuốc được chứa trong một vỏ bọc không bị hấp thu làm cho thuốc được phóng thích dần vào cơ thể để hấp thu. Khi quá trình này hoàn tất, viên thuốc rỗng này sẽ được thải ra khỏi cơ thể và có thể để ý thấy trong phân.

Hoạt chất chứa trong viên thuốc nhạy cảm với ánh sáng do vậy nó được bảo vệ khỏi ánh sáng bởi mặt trong và mặt ngoài của vỉ thuốc. Không được để thuốc nơi ẩm và phải uống ngay sau khi lấy thuốc ra khỏi vỉ.

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.

- Hạn dùng

48 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Bayer Phama AG.

Sản phẩm sẽ được cung cấp bởi một nhà thuốc đạt chuẩn GPP thuộc hệ thống Nhà Thuốc Nhân Dân Phượng Hoàng.

Danh sách các cơ sở và giấy phép hoạt động xem tại: https://nhathuocphuonghoang.com/pages/business-license

Đọc tiếp

Chọn sản phẩm

Adalat LA 30 điều trị tăng huyết áp, dự phòng cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính

314.010₫ / Hộp
Phân loại:
Hộp
Viên
Vỉ
Chọn số lượng: