II. Cách dùng
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng
Người lớn:
Đối với tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều khởi đầu thông thường là 5 mg amlodipin mỗi ngày một lần, có thể tăng lên đến liều tối đa là 10 mg mỗi ngày một lần tùy theo đáp ứng của mỗi bệnh nhân.
Ở bệnh nhân bị tăng huyết áp, amlodipin đã được sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid, các thuốc chẹn alpha, các thuốc chẹn beta hoặc các thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin. Đối với đau thắt ngực, amlodipin có thể được sử dụng trong đơn trị liệu hoặc đồng thời với các thuốc chống đau thắt ngực khác trên bệnh nhân bị đau thắt ngực kháng các dẫn chất nitrat và/ hoặc các liều thuốc chẹn beta thích hợp.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều amlodipin trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid, các thuốc chẹn alpha, các thuốc chẹn beta hay các thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin.
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Khả năng dung nạp của bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi là như nhau khi sử dụng mức liều amlodipin tương tự. Liều thông thường được khuyến cáo sử dụng cho người cao tuổi, và nên thận trọng khi tăng liều (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Liều dùng khuyến cáo chưa được thiết lập ở bệnh nhân suy gan mức độ từ nhẹ đến trung bình; do đó, nên chọn liều một cách thận trọng và điều trị bắt đầu với liều thấp nhất có hiệu quả (xem mục cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Đặc tính dược động học). Đặc tính dược động học của amlodipin chưa được nghiên cứu trong các trường hợp suy gan nặng. Nên bắt đầu dùng amlodipin từ liều thấp nhất và tăng chậm ở bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận
Sự thay đổi nồng độ amlodipin trong huyết tương không liên quan đến mức độ suy thận; do đó, khuyến cáo sử dụng liều dùng thông thường. Amlodipin không thể thẩm tách được.
Trẻ em và thiếu niên
Trẻ em và thiếu niên từ 6 đến 17 tuổi bị tăng huyết áp
Liều khởi đầu chống tăng huyết áp dùng đường uống được khuyến cáo ở trẻ em từ 6 đến 17 tuổi là là 2,5 mg một lần mỗi ngày, sau đó có thể được tăng lên đến 5 mg một lần mỗi ngày nếu chưa đạt được huyết áp mong muốn sau bốn tuần. Các liều cao hơn 5 mg một lần mỗi ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi (xem mục Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học). Không thể chia liều amlodipin 2,5 mg đối với dạng bào chế này, đề xuất sử dụng viên nén amlodipin 5 mg thay thế. Viên nén amlodipin 5 mg có thể được chia đôi để cung cấp liều 2,5 mg.
Trẻ em dưới 6 tuổi
Không có dữ liệu.
Cách dùng thuốc: Viên nang cứng dùng qua đường uống.
- Quá Liều
Các dữ liệu có gợi ý rằng việc quá liều mức độ lớn có thể gây giãn mạch ngoại vi và có thể kèm theo nhịp tim nhanh. Có báo cáo về sự tụt mạnh huyết áp, có thể kéo dài và bao gồm sốc có tử vong.
Sự hấp thu amlodipin giảm đáng để khi chỉ định than hoạt ngay sau hoặc trong vòng 2 giờ sau khi uống amlodipin 10mg ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Trong vài trường hợp có thể cần đến rửa dạ dày. Với các trường hợp tụt huyết áp nặng do việc sử dụng quá liều amlodipin, cần phải có các biện pháp hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm việc theo dõi thường xuyên các chức năng về tim mạch và hô hấp, kê cao tay chân và chú ý đến thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu. Có thể sử dụng một thuốc co mạch để phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp, miễn là bệnh nhân không có chống chỉ định sử dụng thuốc đó. Có thể tiêm tĩnh mạch calci gluconat để đảo ngược lại tác dụng chẹn kênh calci. Do amlodipin gắn kết nhiều với protein huyết tương nên thẩm phân không mang lại kết quả trong trường hợp này.
III. Tác dụng phụ
Tác dụng phụ
Amlodipin được dung nạp tốt, ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng bằng giả dược trên các bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là:
Phân loại theo hệ cơ quan theo MedDRA | Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà |
Rối loạn tim | Đánh trống ngực |
Rối loạn mạch | Mặt đỏ bừng |
Rối loạn hệ tiêu hóa | Đau bụng, buồn nôn |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ | Phù, mệt mỏi |
Trong các nghiên cứu lâm sàng này, người ta không thấy có bất kỳ sự bất thường có ý nghĩa lâm sàng nào lên các kết quả xét nghiệm sinh hóa có liên quan đến amlodipin.
Các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn ghi nhận được sau khi thuốc được đưa ra thị trường bao gồm:
Phân loại theo hệ cơ quan theo MedDRA | Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn máu và hạch bạch huyết | Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Tăng đường huyết |
Rối loạn tâm thần | Mất ngủ, thay đổi tâm tính |
Rối loạn hệ thần kinh | Tăng trương lực cơ, giảm xúc giác/ dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, bất tỉnh, rối loạn vị giác, run rẩy, rối loạn hệ ngoại tháp. |
Rối loạn thị giác | Suy giảm thị giác |
Rối loạn thính giác và tai trong | Ù tai |
Rối loạn mạch | Hạ huyết áp, viêm mạch máu |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Ho, khó thở, viêm mũi |
Rối loạn hệ tiêu hóa | Thay đổi thói quen đi ngoài, khô miệng, khó tiêu (bao gồm cả viêm dạ dày), tăng sản lợi, viêm tụy, ói mửa |
Rối loạn da và mô dưới da | Rụng tóc, tăng tiết mồ hôi, ban xuất huyết, da biến màu, mày đay |
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết | Đau khớp, đau lưng, co cơ, đau cơ |
Rối loạn thận và đường tiết niệu | Tăng tiểu nhắt, rối loạn tiểu tiện, đi tiểu ban đêm |
Rối loạn hệ sinh sản và vú | Vú to ở nam giới, rối loạn cương dương |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ | Suy nhược, khó chịu, đau |
Các chỉ số xét nghiệm (nghiên cứu) | Tăng/giảm cân |
Hiếm gặp các phản ứng dị ứng bao gồm ngứa, ban da, phù mạch và hồng ban đa dạng
Viêm gan, vàng da và tăng enzym gan cũng đã được báo cáo với tỷ lệ rất ít (chủ yếu đi kèm với tắc mật). Có một số trường hợp nặng cần phải nhập viện đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng amlodipin. Trong nhiều trường hợp mối quan hệ nhân quả giữa các tác dụng không mong muốn nêu trên với việc sử dụng amlodipin là không rõ ràng.
Cũng giống như các thuốc chẹn kênh calci khác, các tác dụng bất lợi sau đây rất hiếm khi được báo cáo và không thể phân biệt được với tiến trình tự nhiên của các bệnh đang mắc: nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim (bao gồm nhịp chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ) và đau ngực
Bệnh nhi (6-17 tuổi)
Amlodipin dung nạp tốt ở trẻ em. Các tác dụng không mong muốn này tương tự như những tác dụng không mong muốn quan sát thấy ở người lớn. Trong một nghiên cứu với 258 trẻ em, những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là
Phân loại theo hệ cơ quan theo MedDRA | Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt |
Rối loạn mạch | Giãn mạch |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Chảy máu cam |
Rối loạn tiêu hóa | Đau bụng |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ | Suy nhược |
Phần lớn các tác dụng không mong muốn có mức độ nhẹ hoặc trung bình. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (chủ yếu là đau đầu) được quan sát thấy ở 7.2% bệnh nhân dùng amlodipin 2.5mg; 4.5% dùng amlodipin 5mg và 4.6% dùng giả dược. Lý do phổ biến nhất của việc ngừng tham gia nghiên cứu là tăng huyết áp không kiểm soát được. Không có trường hợp ngừng tham gia nghiên cứu nào có liên quan đến các kết quả xét nghiệm bất thường. Không có sự thay đổi đáng kể nào về nhịp tim.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Lưu ý
Lưu ý
- Thận trọng khi sử dụng
Sử dụng ở bệnh nhân suy tim
Trong một nghiên cứu dài hạn có kiểm chứng bằng giả dược (nghiên cứu PRAISE-2) sử dụng amlodipin trên những bệnh nhân bị suy tim không do nguồn gốc thiếu máu, độ III và IV theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York (New York Heart Association - NYHA), amlodipin được báo cáo là có liên quan tới sự gia tăng tỷ lệ phù phổi. Tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ bệnh nhân bị suy tim trầm trọng hơn ở nhóm amlodipin so với nhóm giả dược (xin xem mục Đặc tính dược lực học).
Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Cũng giống như tất cả các thuốc chẹn kênh calci khác, thời gian bán thải của amlodipin bị kéo dài ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan và liều khuyến cáo cho các bệnh nhân này vẫn chưa được thiết lập. Do đó, amlodipin cần phải được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân này.
- Thai kỳ và cho con bú
Độ an toàn của amlodipin ở phụ nữ có thai và cho con bú chưa được thiết lập. Amlodipin không gây độc trong các nghiên cứu nghiên cứu về hệ sinh sản của động vật, ngoại trừ việc làm chậm quá trình chuyển dạ và kéo dài thời gian sinh ở chuột với cấp độ cao gấp 50 lần hào phóng sử dụng tối đa ở người. Do đó, chỉ nên sử dụng amlodipin trong thời gian mang thai khi không có biện pháp thay thế nào an toàn hơn và khi bản thân bệnh chứa sự nguy hiểm lớn hơn cho bà mẹ và bệnh thai. Không có ảnh hưởng nào đến khả năng thụ thai trên chuột khi sử dụng amlodipin (xin xem các mục dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Kinh nghiệm sử dụng trên người cho thấy amlodipin có đi qua sữa mẹ. Tỷ lệ nồng độ trung bình của amlodipin trong sữa/huyết tương ở 31 phụ nữ đang cho con bú thiết bị tăng áp do thai kỳ là 0,85 sau khi sử dụng amlodipin ở cơ khởi đầu là 5 mg mỗi ngày một lần, ngay Điều này có thể được điều chỉnh nếu cần thiết (liều dùng trung bình hàng ngày và dùng hàng ngày theo khối lượng cơ thể lần lượt là 6 mg và 98,7 mcg/ kg). Dard hàng ngày ước tính của amlodipin mà trẻ sơ sinh nhận được qua sữa mẹ là 4,17 mcg/ kg.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Amlodipin có thể gây ảnh hưởng nhẹ hoặc phù hợp với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân sử dụng amlodipin bị thiết mặt, Tiến đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn, khả năng phản ứng của họ có thể bị suy giảm. Bệnh nhân cần được cảnh báo cẩn thận, đặc biệt từ lúc bắt đầu điều trị.
- Tương tác thuốc
Tương tác thuốc
Amlodipin đã được chứng minh là sử dụng an toàn với các loại thuốc tiểu thiazid, ức chế thụ thể alpha adrenergic, ức chế thụ thể beta adrenergic, các loại thuốc ức chế ACE, các tác dụng nitrat kéo dài, nitroglycerin bên dưới, các loại thuốc chống viêm không steroid, thuốc kháng sinh và thuốc hạ đường huyết.
Dữ liệu trên in vitro từ các nghiên cứu trên Huyết tương người đã cho thấy rằng amlodipin không gây ảnh hưởng đến sự gắn kết với protein huyết tương của các loại thuốc nghiên cứu (digoxin, phenytoin, warfarin hay indomethacin).
Thuốc Simvastatin
Sử dụng nhiều amlodipin 10 mg đồng thời với 80 mg simvastatin làm tăng 77% tỷ lệ phơi nhiễm với simvastatin nên chỉ dùng simvastatin. Với bệnh nhân dùng amlodipin, giới hạn của simvastatin là 20 mg/ ngày.
Chùm nước bưởi
Dùng đồng thời 240ml nước bưởi chùm với một ly uống duy nhất 10 mg amlodipin ở 20 người tình nguyện khỏe mạnh không gây ảnh hưởng kể lên Dược động học của amlodipin. Điều này nghiên cứu không cho phép kiểm tra ảnh hưởng của đa dạng di truyền của CYP3A4, enzyme chính chịu trách nhiệm chuyển hóa amlodipin; vì thế không nên sử dụng amlodipin cùng với chùm bưởi hoặc chùm nước bưởi vì sinh khả năng có thể tăng lên ở một số bệnh nhân dẫn đến tăng tác dụng hạ huyết áp.
Chất ức chế CYP3A4
Sử dụng đồng thời 180 mg đơn hàng ngày của diltiazem với 5 mg amlodipin trên người cao tuổi (69 - 87 tuổi) được tăng áp lực làm tăng 57% tỷ lệ phơi nhiễm hệ thống với amlodipin. Sử dụng đồng thời với erythromycin trên người tình nguyện sức khỏe (18-43 tuổi) không làm thay đổi đáng kể tỷ lệ phơi nhiễm hệ thống với amlodipin (tăng 22% tích dưới đường cong của đường biểu hiện nồng độ thuốc trong máu theo thời gian [AUC]). Mặc dù liên quan lâm sàng của các nghiên cứu này chưa chắc chắn, sự thay đổi dược động học có thể sẽ được xác định rõ hơn ở bệnh nhân cao tuổi.
Các chất ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, ritonavir) có thể làm tăng nồng độ amlodipin trong máu nhiều hơn so với diltiazem. Cần thận trọng khi sử dụng amlodipin cùng với các chất ức chế CYP3A4.
Thuốc Clarithromycin
Clarithromycin là một chất ức chế CYP3A4. Nguy cơ hạ huyết áp tăng ở bệnh nhân dùng clarithromycin cùng với amlodipin. Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi sử dụng đồng thời amlodipin với clarithromycin.
Các chất cảm ứng CYP3A4
Hiện không có dữ liệu về tác động của các chất cảm ứng CYP3A4 lên amlodipin. Sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 (như ritampicin, hypercium perforatum) có thể làm giảm nồng độ amlodipin trong huyết tương. Cần thận trọng khi sử dụng amlodipin cùng với các chất cảm ứng CYP3A4.
Trong những nghiên cứu dưới đây, không có sự thay đổi đáng kể về dược động học của amlodipin hay của các loại thuốc khác trong nghiên cứu khi sử dụng kết hợp.
Các nghiên cứu đặc biệt: Ảnh hưởng của các loại thuốc khác lên amlodipin
Cimetidin
Sử dụng đồng thời amlodipin và cimetidin không làm thay đổi dược động học của amlodipin.
Muối nhôm/Muối magnesi (Thuốc trung hòa axit dạ dày)
Sử dụng đồng thời các loại thuốc kháng axit là muối nhôm và muối magnesi với một amlodipin đơn độc không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của amlodipin.
Thuốc Sildenafil
Sử dụng trống duy nhất 100 mg sildenafil ở các đối tượng được tăng huyết áp vô căn không gây ảnh hưởng đến các dược phẩm thông số của amlodipin. Khi sử dụng hỗn hợp amlodipin và sildenafil, mỗi loại thuốc đều có tác dụng hạ áp riêng của chúng.
Các nghiên cứu đặc biệt: Ảnh hưởng của amlodipin lên các loại thuốc khác
Thuốc Atorvastatin
Dùng đồng thời nhiều thuốc amlodipin 10 mg với 80 mg atorvastatin không làm thay đổi đáng kể các thông số dược học của atorvastatin ở trạng thái thái độ ổn định trong huyết tương.
Digoxin
Sử dụng đồng thời amlodipin với digoxin không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết tương hoặc thanh thải qua thận của digoxin ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
Ethanol (Rượu)
Sử dụng đơn giản hay đa dạng 10 mg amlodipin không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của ethanol.
Thuốc Warfarin
Sử dụng đồng thời amlodipin với warfarin không làm thay đổi thời gian ức chế protrombin của warfarin.
Thuốc Cyclosporin
Chưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc giữa cyclosporin và amlodipin ở những người tình nguyện sức khỏe hoặc nhóm đối tượng khác ngoại trừ các bệnh nhân ghép thận. Các nghiên cứu khác nhau về bệnh nhân ghép thận cho thấy việc dùng đồng thời amlodipin với cyclosporin ảnh hưởng đến nồng độ đáy của cyclosporin từ không thay đổi đến tăng trung bình 40%. Cần xem xét để theo dõi cyclosporin ở bệnh nhân ghép thận amlodipin.
Thuốc Tacrolimus
Có nguy cơ tăng nồng độ tacrolimus trong máu khi sử dụng đồng thời với amlodipin. Để tránh độc tính của tacrolimus, khi sử dụng amlodipin ở bệnh nhân điều trị bằng tacrolimus thì cần phải giám sát nồng độ tacrolimus trong máu và điều chỉnh khối tacrolimus nếu thích hợp.
Mục tiêu cơ bản của thuốc ức chế Rapamycin (mTOR)
Các loại thuốc ức chế mTOR có giới hạn như sirolimus, temsirolimus và everolimus là chất cơ bản CYP3A. Amlodipin là một loại thuốc ức chế CYP3A yếu. Khi sử dụng đồng thời với các loại thuốc ức chế mTOR, amlodipin có thể làm tăng phơi nhiễm của thuốc ức chế mTOR.
Các tương tác giữa thuốc với các thử nghiệm sinh hóa: chưa được biết đến.
Tương tự: Không áp dụng.