- Thận trọng khi sử dụngBệnh cơ/ Tiêu cơ vân - Những trường hợp hiếm gặp về tiêu cơ vân với suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu đã được báo cáo với atorvastatin và với các thuốc khác trong nhóm này. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ phát sinh tiêu cơ vân. Những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ hơn đối với các tác dụng trên cơ vân.
- Atorvastatin, giống như các statin khác, đôi khi gây ra bệnh cơ, được định nghĩa là đau cơ hoặc yếu cơ kết hợp với tăng trị số creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN). Nên xem xét bệnh cơ ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau cơ lan tỏa, nhạy cảm đau cơ hoặc yếu cơ và/hoặc tăng CPK rõ rệt. Cần khuyên bệnh nhân báo cáo ngay lập tức về đau cơ, nhạy cảm đau cơ hoặc yếu cơ không giải thích được, đặc biệt nếu đi kèm với khó chịu hoặc sốt hoặc nếu các dấu hiệu và triệu chứng về cơ vẫn tồn tại sau khi ngừng dùng ATOZET. Cần ngưng điều trị bằng ATOZET nếu thấy nồng độ CPK tăng rõ rệt hoặc bệnh cơ được chẩn đoán hoặc nghi ngờ [xem PHẢN ỨNG BẤT LỢI].
- Cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị tiêu cơ vân. Cần đo nồng độ creatine kinase (CK) trước khi bắt đầu điều trị trong các trường hợp sau đây: suy chức năng thận, thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có rối loạn cơ di truyền, tiền sử bị nhiễm độc cơ do sử dụng statin hoặc fibrat, lạm dụng rượu, người cao tuổi (> 65 tuổi) hoặc nữ giới. Trong những trường hợp này, cần cân nhắc giữa nguy cơ của việc điều trị với những lợi ích có thể có và khuyến cáo nên theo dõi lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể so với lúc ban đầu (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì không nên bắt đầu điều trị.
- Nguy cơ bị bệnh cơ trong khi điều trị bằng statin tăng lên do sử dụng đồng thời với cyclosporin, dẫn xuất của acid fibric, erythromycin, clarithromycin, các thuốc ức chế virus viêm gan C telaprevir, elbasvir, grazoprevir, kết hợp các thuốc ức chế protease của HIV bao gồm saquinavir cộng với ritonavir, lopinavir cộng với ritonavir, tipranavir cộng với ritonavir, darunavir cộng với ritonavir, fosamprenavir, và fosamprenavir cộng với ritonavir, niacin, hoặc thuốc kháng nấm nhóm azol. Các bác sỹ xem xét liệu pháp phối hợp ATOZET và dẫn xuất của acid fibric, erythromycin, clarithromycin, elbasvir, grazoprevir, kết hợp của saquinavir cộng với ritonavir, lopinavir cộng với ritonavir, darunavir cộng với ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir cộng với ritonavir, thuốc kháng nấm nhóm azol hoặc liều niacin làm giảm lipid nên cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra và nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận về bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng đau cơ, nhạy cảm đau hoặc yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị và trong bất kỳ giai đoạn chỉnh độ tăng liều của từng thuốc. Nên xem xét liều ATOZET khởi đầu và duy trì thấp hơn khi được dùng đồng thời với các thuốc trên. [Xem TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Tương tác với CYP3A4]. Có thể xem xét đo CPK định kỳ trong những tình huống trên, nhưng không có gì đảm bảo rằng kiểm tra định kỳ này sẽ ngăn ngừa bệnh lý cơ.
- Khuyến cáo kê đơn đối với các thuốc gây tương tác được tóm tắt trong Bảng 1 [xem LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG, Cyclosporin, Clarithromycin, Itraconazol hoặc một số thuốc ức chế protease, và TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Tương tác với CYP3A4].
Bảng 1 Tương tác thuốc với atorvastatin liên quan với tăng nguy cơ bị bệnh cơ/tiêu cơ vân Các thuốc gây tương tác | Khuyến cáo về kê đơn đối với ATOZET | Cyclosporin, thuốc ức chế protease của HIV (tipranavir cộng với ritonavir), thuốc ức chế protease của virus viêm gan C (telaprevir), gemfibrozil | Tránh dùng ATOZET | Các fibrat khác (ngoại trừ fenofibrat), acid fusidic | Không được khuyến cáo dùng với ATOZET | Thuốc ức chế protease của HIV (lopinavir cộng với ritonavir) | Sử dụng thận trọng và với liều thấp nhất cần thiết. | Clarithromycin, itraconazole, thuốc ức chế protease của HIV (saquinavir cộng với ritonavir*, darunavir cộng với ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir cộng với ritonavir), thuốc ức chế virus viêm gan C (boceprevir, elbasvir, grazoprevir) | Không vượt quá 10/20 mg ATOZET/ngày | Thuốc ức chế protease của HIV (nelfinavir) | Không vượt quá 10/40 mg ATOZET/ngày |
* Sử dụng thận trọng và với liều thấp nhất cần thiết Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi atorvastatin được dùng đồng thời với colchicin và cần thận trọng khi kê đơn ATOZET với colchicin [xem TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Các tương tác khác]. Nên tạm ngừng hoặc ngừng điều trị bằng ATOZET ở bất kỳ bệnh nhân nào có một tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý một bệnh cơ hoặc có một yếu tố nguy cơ làm dễ phát sinh suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (ví dụ nhiễm trùng cấp nặng, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội tiết, rối loạn điện giải nặng và co giật không được kiểm soát). Enzym gan - Trong các thử nghiệm sử dụng đồng thời được kiểm soát ở những bệnh nhân dùng ezetimibe với atorvastatin, đã quan sát thấy tăng transaminase liên tiếp (≥ 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]) [Xem PHẢN ỨNG BẤT LỢI.
- Atorvastatin, giống như một số phương pháp điều trị làm giảm lipid khác, có liên quan với các bất thường sinh hóa về chức năng gan.
- Khuyến cáo thực hiện các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng ATOZET và lặp lại khi được chỉ định trên lâm sàng. Đã có báo cáo hậu mãi về suy gan gây tử vong và không gây tử vong ở bệnh nhân đang dùng statin, bao gồm atorvastatin. Nếu tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng và/hoặc tăng bilirubin máu hoặc vàng da xảy ra trong khi điều trị bằng ATOZET, phải ngưng điều trị ngay lập tức. Nếu không tìm thấy một nguyên nhân khác, không được dùng lai ATOZET.
- Cần thận trọng khi sử dụng ATOZET ở những bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Bệnh gan hoạt động hoặc tăng transaminase dai dẳng không giải thích được là chống chỉ định sử dụng atorvastatin [xem CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
Chức năng nội tiết Statin can thiệp vào sự tổng hợp cholesterol và về mặt lý thuyết có thể làm giảm sản xuất steroid thượng thận và/hoặc steroid sinh dục. Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy atorvastatin không làm giảm nồng độ cortisol huyết tương cơ bản hoặc làm giảm dự trữ thượng thận. Ảnh hưởng của statin đến khả năng sinh sản của nam giới chưa được nghiên cứu với số lượng bệnh nhân thích hợp. Các ảnh hưởng, nếu có, đến trục tuyến yên-tuyến sinh dục ở phụ nữ tiền mãn kinh chưa được biết. Cần thận trọng khi ATOZET được sử dụng đồng thời với các thuốc có thể làm giảm nồng độ hoặc hoạt tính của các hormon steroid nội sinh như ketoconazol, spironolacton và cimetidin. Suy gan Do ảnh hưởng chưa rõ của sự tăng nồng độ ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc suy gan nặng, ATOZET không được khuyến cáo ở những bệnh nhân này. Các fibrat [xem TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Các tương tác khác]. - Gemfibrozil: Nên tránh dùng đồng thời ATOZET với gemfibrozil.
- Fenofibrat: Cần thận trọng khi kê đơn ATOZET và fenofibrat vì fenofibrat có thể gây ra bệnh cơ khi dùng đơn độc.
- Nếu nghi ngờ sỏi mật ở bệnh nhân đang điều trị bằng ATOZET và fenofibrat, cần phải nghiên cứu túi mật và nên xem xét điều trị làm giảm lipid khác [xem nhãn sản phẩm đối với fenofibrat và acid fenofibric].
- Các fibrat khác: Việc dùng đồng thời ezetimibe với fibrat khác chưa được nghiên cứu. Do đó, dùng đồng thời ATOZET và fibrat khác không được khuyến cáo.
Acid fusidic Những bệnh nhân đang được điều trị bằng acid fusidic đồng thời với ATOZET có thể có nguy cơ cao bị bệnh cơ tiêu cơ vân [xem TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Các tương tác khác]. Việc dùng đồng thời với acid fusidic không được khuyến cáo. Ở những bệnh nhân mà việc sử dụng acid fusidic toàn thân được xem là cần thiết, nên ngưng dùng ATOZET trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Trong trường hợp đặc biệt cần sử dụng acid fusidic toàn thân kéo dài, ví dụ trong điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng, sự cần thiết sử dụng đồng thời ATOZET và acid fusidic chỉ nên được xem xét trên cơ sở từng trường hợp dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Thuốc chống đông Nếu dùng đồng thời ATOZET với warfarin, thuốc chống đông coumarin khác, hoặc fluindione, tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) cần được theo dõi thích hợp [xem TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC, Các tương tác khác. Sử dụng ở bệnh nhân mới bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) Trong một phân tích hậu kiểm (post-hoc) của nghiên cứu về Phòng ngừa đột quỵ bằng cách giảm tích cực nồng độ cholesterol (SPARCL) sử dụng atorvastatin 80 mg so với giả dược ở 4.731 đối tượng không bị bệnh mạch vành (CHD) đã bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) trong vòng 6 tháng trước, một tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết cao hơn đã được thấy ở nhóm dùng atorvastatin 80 mg so với giả dược. Tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết gây tử vong tương tự giữa các nhóm điều trị. Tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết không gây tử vong cao hơn có ý nghĩa ở nhóm dùng atorvastatin so với nhóm dùng giả dược. Một số đặc điểm cơ bản, bao gồm đột quỵ do xuất huyết và đột quỵ lỗ khuyết khi đưa vào nghiên cứu có liên quan với một tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết cao hơn ở nhóm dùng atorvastatin. Bệnh phổi kẽ Một số trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một vài statin, đặc biệt là với liệu pháp dài hạn [xem PHẢN ỨNG BẤT LỢI. Các dấu hiệu có thể bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngưng dùng statin. Đái tháo đường Một số bằng chứng cho thấy statin là nhóm thuốc làm tăng glucose máu và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao sẽ mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, statin có thể gây ra một mức độ tăng đường huyết mà điều trị đái tháo đường chính thức là thích hợp. Tuy nhiên sự giảm nguy cơ tim mạch với statin trội hơn nguy cơ này và do đó không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Những bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết lúc đói 5,6-6,9 mmol/l, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia. Tá dược ATOZET có chứa lactose. Các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzyme Lapp lactase, hoặc kém hấp thu glucose- galactose không nên dùng thuốc này. Sử dụng ở trẻ em Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng ATOZET an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân trẻ em. - Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có khả năng có thai Phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị [xem CHỐNG CHỈ ĐỊNH]. Phụ nữ có thai Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính và việc ngừng thuốc làm giảm lipid trong khi mang thai có tác động ít đến kết quả điều trị lâu dài của tăng cholesterol máu nguyên phát. ATOZET Chống chỉ định dùng ATOZET ở phụ nữ có thai. ATOZET chỉ nên dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi bệnh nhân đó rất khó có khả năng thụ thai và đã được thông báo về những nguy hiểm có thể xảy ra. Nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này, phải ngưng điều trị và báo cho bệnh nhân biết về những nguy hiểm có thể xảy ra đối với thai. Ezetimibe - Không có dữ liệu lâm sàng về các trường hợp phụ nữ mang thai sử dụng thuốc.
- Khi ezetimibe được dùng với atorvastatin, không quan sát thấy tác dụng gây quái thai trong các nghiên cứu về sự phát triển của phôi-thai ở chuột cống mang thai. Ở thỏ mang thai, đã quan sát thấy một tỷ lệ thấp về dị dạng bộ xương.
Atorvastatin Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về việc sử dụng atorvastatin trong khi mang thai. Đã có báo cáo hiếm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc với statin trong tử cung. Trong một đánh giá khoảng 100 trường hợp mang thai được theo dõi theo thời gian ở những phụ nữ có sử dụng các statin khác, tỷ lệ dị tật bẩm sinh, sẩy thai tự phát và thai chết lưu/chết khi sinh không vượt quá tỷ lệ dự kiến trong dân số nói chung. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ có thể loại trừ một sự tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh gấp 3-4 lần so với tỷ lệ nền. Trong 89% các trường hợp này, điều trị thuốc bắt đầu trước khi mang thai và ngừng lại trong 3 tháng đầu của thai kỳ khi việc mang thai đã được xác định. Người mẹ cho con bú Các nghiên cứu trên chuột cống đã cho thấy ezetimibe và atorvastatin được bài tiết vào sữa chuột. Chưa rõ liệu ezetimibe hoặc atorvastatin có bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó, phụ nữ đang cho con bú không được dùng ATOZET. - Khả năng lái xe và vận hành máy móc- Chưa có nghiên cứu nào về tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, một số tác dụng bất lợi đã được báo cáo với ATOZET có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của một số bệnh nhân.
- Đáp ứng của từng bệnh nhân đối với ATOZET có thể thay đổi. [Xem PHẢN ỨNG BẤT LỢI].
- Tương tác thuốcATOZET Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng khi ezetimibe được dùng đồng thời với atorvastatin. Tương tác với CYP3A4 Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, đã chứng minh rằng ezetimibe không gây cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc cytochrome P450. Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa ezetimibe và các loại thuốc đã biết được chuyển hóa bởi cytochrom P450 1A2, 2D6, 2C8, 2C9 và 3A4 hoặc N- acetyltransferase. Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4. Dùng đồng thời atorvastatin với thuốc ức chế cytochrom P450 3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Mức độ tương tác và tiềm lực tác dụng phụ thuộc vào sự thay đổi tác dụng trên cytochrome P450 3A4. Các thuốc ức chế cytochrom P3A4 làm tăng nguy cơ bị bệnh cơ bằng cách làm giảm thải trừ thành phần atorvastatin của ATOZET [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/ Tiêu cơ vân]. - Clarithromycin: Diện tích dưới đường cong (AUC) của atorvastatin tăng đáng kể khi dùng đồng thời 80 mg atorvastatin với clarithromycin (500 mg, 2 lần/ngày) so với dùng atorvastatin đơn độc. Do đó, ở bệnh nhân đang dùng clarithromycin, cần thận trọng khi liều ATOZET vượt quá 10/20 mg [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh cơ Tiêu cơ vân, và LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG, Cyclosporin, Clarithromycin, Itraconazole hoặc một số thuốc ức chế protease]. Kết hợp các thuốc ức chế protease: AUC của atorvastatin tăng đáng kể khi dùng đồng thời atorvastatin với một số dạng kết hợp của thuốc ức chế protease của HIV cũng như với telaprevir là thuốc ức chế protease của virus viêm gan C so với dùng atorvastatin đơn độc. Do đó, ở những bệnh nhân đang dùng tipranavir cộng với ritonavir là các thuốc ức chế protease của HIV hoặc telaprevir là thuốc ức chế protease của virus viêm gan C, nên tránh sử dụng ATOZET đồng thời. Ở những bệnh nhân đang dùng lopinavir cộng với ritonavir là các thuốc ức chế protease của HIV, cần thận trọng khi kê đơn ATOZET và nên dùng liều thấp nhất cần thiết. Ở những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế protease của HIV saquinavir cộng với ritonavir, darunavir cộng với ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir cộng với ritonavir, hoặc boceprevir là thuốc ức chế protease của virus viêm gan C, liều ATOZET không nên vượt quá 10/20 mg và cần thận trọng khi sử dụng [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/Tiêu cơ vân, và LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG, Cyclosporin, Clarithromycin, Itraconazol hoặc một số thuốc ức chế protease]. Ở những bệnh nhân đang dùng nelfinavir là thuốc ức chế protease của HIV, liều ATOZET không nên vượt quá 10/40 mg và khuyến cáo theo dõi lâm sàng chặt chẽ.
- Itraconazol: Diện tích dưới đường cong (AUC) của atorvastatin tăng đáng kể khi dùng đồng thời atorvastatin 40 mg và itraconazole 200 mg. Do đó, ở bệnh nhân đang dùng itraconazole, cần thận trọng khi liều ATOZET vượt quá 10/20 mg.
- Nước bưởi: Chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP 3A4 và có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt là khi uống lượng nước bưởi quá nhiều (> 1,2 lít/ngày).
- Cyclosporin: Trong một nghiên cứu ở 8 bệnh nhân sau ghép thận có độ thanh thải creatinin > 50 ml/phút với một liều cyclosporin ổn định, một liều đơn 10 mg ezetimibe đã dẫn đến tăng AUC trung bình của ezetimibe toàn phần gấp 3,4 lần (khoảng từ 2,3-7,9 lần) so với nhóm đối chứng khỏe mạnh từ một nghiên cứu khác (n = 17). Trong một nghiên cứu khác, một bệnh nhân ghép thận bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 13,2 ml/phút/1,73 m2), đang sử dụng nhiều loại thuốc, bao gồm cả cyclosporin, đã cho thấy nồng độ của ezetimibe toàn phần cao hơn gấp 12 lần so với các nhóm đối chứng đồng thời. Trong một nghiên cứu bắt chéo hai giai đoạn ở 12 đối tượng khỏe mạnh, sử dụng ezetimibe 20 mg/ngày trong 8 ngày với một liều đơn cyclosporin 100 mg vào ngày thứ 7 đã dẫn đến tăng AUC trung bình của cyclosporin 15% (từ giảm 10% đến tăng 51%) so với một liều đơn cyclosporin 100 mg dùng đơn độc [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/Tiêu cơ vân].
- Atorvastatin và các chất chuyển hóa của atorvastatin là các cơ chất của chất vận chuyển OATP1B1. Các thuốc ức chế OATP1B1 (ví dụ cyclosporin) có thể làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin. AUC của atorvastatin tăng đáng kể khi dùng đồng thời atorvastatin 10 mg và cyclosporin 5,2 mg/kg/ngày so với dùng atorvastatin đơn độc. Nên tránh dùng đồng thời ATOZET với cyclosporin [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/Tiêu cơ vân).
Các tương tác khác Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời với thuốc kháng acid làm giảm tốc độ hấp thu của ezetimibe nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimibe. Tốc độ hấp thu giảm này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Dùng đồng thời atorvastatin với một hỗn dịch uống kháng acid chứa magnesi và nhôm hydroxid làm giảm nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 35%; Tuy nhiên sự giảm LDL-C không thay đổi. Cholestyramin: Dùng đồng thời với cholestyramin làm giảm AUC trung bình của ezetimibe toàn phần (ezetimibe + ezetimibe glucuronide) khoảng 55%. Mức giảm thêm LDL-C do cộng thêm ezetimibe vào cholestyramin có thể bị giảm đi do sự tương tác này. Các fibrat [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Các fibrat]. - Gemfibrozil: Do tăng nguy cơ bệnh cơ tiêu cơ vân khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế HMG-CoA reductase với gemfibrozil, nên tránh dùng đồng thời ATOZET với gemfibrozil.
- Trong một nghiên cứu về dược động học, sử dụng đồng thời với gemfibrozil làm tăng nồng độ ezetimibe toàn phần khoảng 1,7 lần. Sự tăng này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng.
- Fenofibrat: Do đã biết nguy cơ bệnh cơ trong khi điều trị bằng thuốc ức chế HMG- CoA reductase tăng lên khi dùng đồng thời với fenofibrat, ATOZET cần được
- dùng thận trọng khi sử dụng đồng thời với fenofibrat.
- Trong một nghiên cứu về dược động học, sử dụng đồng thời với fenofibrat làm tăng nồng độ ezetimibe toàn phần khoảng 1,5 lần. Sự tăng này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng.
- Các fibrat khác: Độ an toàn và hiệu quả của ezetimibe được dùng với các fibrat khác chưa được xác định. Fibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, dẫn đến sỏi mật. Trong một nghiên cứu tiền lâm sàng ở chó, ezetimibe làm tăng cholesterol ở túi mật. Mặc dù chưa rõ ý nghĩa của phát hiện tiền lâm sàng này với người, việc dùng đồng thời ATOZET với fibrat khác không được khuyến cáo cho đến khi việc sử dụng ở bệnh nhân được nghiên cứu.
- Acid fusidic: Nguy cơ bị bệnh cơ/tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng đồng thời với acid fusidic [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/Tiêu cơ vân].
- Amiodaron: Liều ATOZET không nên vượt quá 10/20 mg/ngày ở những bệnh nhân đang dùng thuốc này đồng thời với amiodaron.
- Thuốc chống đông: Dùng đồng thời ezetimibe (10 mg, 1 lần/ngày) không có ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của warfarin và thời gian prothrombin trong một nghiên cứu ở 12 nam giới người lớn khỏe mạnh. Đã có báo cáo hậu mãi về tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân dùng ezetimibe cùng với warfarin hoặc fluindion. Hầu hết các bệnh nhân cũng đang dùng các thuốc khác. [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Thuốc chống đông].
- Atorvastatin không có ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng về thời gian prothrombin khi dùng cho những bệnh nhân đang được điều trị bằng warfarin lâu dài.
- Ảnh hưởng của ATOZET đối với thời gian prothrombin chưa được nghiên cứu.
- Các chất ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP): Atorvastatin là một chất nền của hệ thống vận chuyển ra BCRP. Dùng đồng thời với các thuốc ức chế BCRP (như elbasvir và grazoprevir) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ; do vậy, có thể cần điều chỉnh liều atorvastatin. Dùng đồng thời elbasvir và grazoprevir với atorvastatin làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương tới 1,9 lần do ức chế CYP3A và/hoặc BCRP; do vậy, không nên dùng liều ATOZET quá 10/20 mg mỗi ngày cho bệnh nhân đang dùng đồng thời với sản phẩm có chứa elbasvir hoặc grazoprevir [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/Tiêu cơ vân].
- Thuốc gây cảm ứng cytochrom P450 3A4: Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc gây cảm ứng cytochrom P450 3A4 (ví dụ efavirenz, rifampin) có thể dẫn đến các mức giảm thay đổi về nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin, khuyến cáo dùng đồng thời atorvastatin với rifampin, vì sử dụng atorvastatin muộn sau khi dùng rifampin có liên quan với sự giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương.
- Antipyrin: Do atorvastatin không ảnh hưởng đến dược động học của antipyrin, tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa qua cùng isozym cytochrom này không được dự kiến.
- Colestipol: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương giảm khoảng 25% khi sử dụng đồng thời colestipol với atorvastatin. Tuy nhiên, sự giảm LDL-C lớn hơn khi atorvastatin và colestipol được dùng đồng thời so với khi dùng mỗi thuốc đơn độc. Digoxin: Khi dùng đồng thời nhiều liều atorvastatin và digoxin, nồng độ digoxin ở trạng thái ổn định tăng lên khoảng 20%. Những bệnh nhân đang dùng digoxin cần được theo dõi thích hợp.
- Các thuốc tránh thai đường uống: Dùng đồng thời atorvastatin với một thuốc tránh thai đường uống làm tăng trị số AUC của norethindron và ethinyl estradiol khoảng 30% và 20%. Cần xem xét sự tăng này khi lựa chọn thuốc tránh thai đường uống cho một phụ nữ đang dùng atorvastatin.
- Amlodipin: Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc ở các đối tượng khỏe mạnh, dùng đồng thời atorvastatin 80 mg và amlodipin 10 mg đã dẫn đến tăng 18% về nồng độ atorvastatin mà không có ý nghĩa lâm sàng.
- Niacin: Nguy cơ về các tác dụng trên cơ vân có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời ATOZET với niacin; nên xem xét giảm liều ATOZET trong trường hợp này [xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/Tiêu cơ vân].
- Colchicin: Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời atorvastatin với colchicin và cần thận trọng khi kê đơn ATOZET với colchicin.
|