- Thận trọng khi sử dụng- Tương tự erythromycin và các kháng sinh nhóm macrolid khác, các phản ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi dẫn đến tử vong) đã được ghi nhận. Một số các phản ứng này với azithromycin đã gây ra các triệu chứng tái phát và cần thời gian theo dõi và điều trị dài hơn.
- Do gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên thận trọng khi sử dụng azithromycin cho bệnh nhân có bệnh gan nặng. Các trường hợp viêm gan cấp tính có thể dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng đã được ghi nhận với azithromycin (xem mục Tác dụng không mong muốn). Một số bệnh nhân có thể đã có tiền sử bệnh gan hoặc có thể đã dùng các thuốc gây độc gan khác.
- Trong trường hợp có các dấu hiệu và triệu chứng rối loạn chức năng gan, như suy gan tiến triển nhanh liên quan đến vàng da, nước tiểu sẫm màu, nguy cơ chảy máu hoặc bệnh lý não gan, nên làm ngay các xét nghiệm chức năng gan. Nên ngừng dùng azithromycin nếu có rối loạn chức năng gan.
- Ở bệnh nhân dùng các dẫn xuất nấm cựa gà, các alcaloid của các dẫn xuất nấm cựa gà có thể tích lũy gây ngộ độc khi dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm macrolid. Chưa có các dữ liệu liên quan đến khả năng tương tác giữa các dẫn xuất của nấm cựa gà và azithromycin. Tuy nhiên, về lý thuyết do nguy cơ ngộ độc các alcaloid của nấm cựa gà nói trên có thể xảy ra, không nên dùng đồng thời azithromycin với các dẫn chất của nấm cựa gà.
- Tương tự khi pha chế bất cứ kháng sinh nào, khuyến cáo quan sát các dấu hiệu bội nhiễm với các vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
- Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được ghi nhận khi sử dụng hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả azithromycin, và mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ vi sinh vật bình thường trong đường ruột dẫn đến phát triển quá mức C. difficile. C. difficile sản sinh các độc tố A và B gây tiêu chảy do C. difficile. Các chất có độc tính cao sinh ra bởi các chủng C. difficile làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do các nhiễm khuẩn này có thể kháng kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Khả năng tiêu chảy do C. difficile cần được cân nhắc ở tất cả các bệnh nhân có tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần xem xét cẩn thận các thuốc dùng trước đó vì đã ghi nhận tiêu chảy do C. difficile xuất hiện hơn 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.
- Ở bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 10 ml/phút), đã ghi nhận nồng độ azithromycin trong tuần hoàn tăng 33% (xem mục Dược động học).
Tái cực cơ tim và khoảng QT kéo dài dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp và xoắn đỉnh, đã được ghi nhận khi dùng các kháng sinh macrolid bao gồm azithromycin (xem mục Tác dụng không mong muốn). Do đó, các tình trạng sau đây có thể dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp thất (bao gồm xoắn đỉnh) có thể dẫn đến ngừng tim, nên thận trọng khi sử dụng azithromycin cho các bệnh nhân đang có các dấu hiệu tiền loạn nhịp (đặc biệt phụ nữ và bệnh nhân cao tuổi) như: - Có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc
- Đã từng bị kéo dài khoảng QT đang điều trị bằng các thuốc khác đã được biết gây kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin và procainamid ) và nhóm III (dofetilid, amiodaron và sotalol), cisaprid và terfenadin; các thuốc chống loạn thần như pimozid; các thuốc chống trầm cảm như citalopram; và các fluoroquinolon như moxifloxacin và levofloxacin.
- Rối loạn các chất điện giải, đặc biệt trong trường hợp hạ kali máu và hạ magnesi máu.
- Có các triệu chứng lâm sàng liên quan đến chậm nhịp tim, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng.
Bùng phát các triệu chứng nhược cơ nặng và khởi phát hội chứng nhược cơ đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng azithromycin (Xem mục Tác dụng không mong muốn). Độ an toàn và hiệu quả trong dự phòng và điều trị Mycobacterium Avium Complex ở trẻ em chưa được thiết lập. Thông tin về một số thành phần tá dược của thuốc Thận trọng trên bệnh nhân đái tháo đường: 5ml hỗn dịch có chứa 3,7g sucrose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này vì nó chứa nhiều đường sucrose. Thuốc này có chứa aspartam là tiền chất của phenylalanin. Nên có thể gây hại cho những người bệnh phenylketo niệu. Hỗn dịch sau khi pha: sử dụng trong vòng 5 ngày nếu bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. - Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Chưa có đủ các dữ liệu về việc sử dụng azithromycin ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu độc tính sinh sản trên động vật của azithromycin cho thấy thuốc qua được hàng rào nhau thai, nhưng không quan sát thấy tác dụng gây dị tật thai của thuốc. Tính an toàn của azithromycin khi sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Do đó chỉ nên sử dụng azithromycin trong thời kỳ có thai trong trường hợp lợi ích vượt trội hơn nguy cơ. Phụ nữ cho con bú Azithromycin đã được ghi nhận bài tiết vào sữa mẹ, nhưng chưa có các nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ cho con bú nhằm mô tả dược động học của azithromycin bài tiết vào sữa mẹ trên người. Thuốc phải dùng thận trọng trên phụ nữ cho con bú Khả năng sinh sản Trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản được thực hiện trên chuột, giảm tỷ lệ mang thai đã được ghi nhận sau khi dùng azithromycin. Mối liên quan đến vấn đề này trên người hiện chưa được biết rõ. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc có thể gây các tác dụng phụ như: Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác, ù tai, căng thẳng, kích động,... Vì vậy nên thận trọng trong sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc. - Tương tác thuốcCác thuốc kháng acid Một nghiên cứu dược động học về ảnh hưởng khi dùng đồng thời các thuốc kháng acid với azithromycin cho thấy các thuốc kháng acid không có ảnh hưởng đến sinh khả dụng toàn phần của azithromycin mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết thanh giảm khoảng 24%. Bệnh nhân cần dùng cả azithromycin và các thuốc kháng acid không nên uống cùng lúc hai thuốc này. Cetirizin Trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời azithromycin và cetirizin 20mg trong 5 ngày ở trạng thái ổn định cho thấy không có tương tác dược động học và không làm thay đổi có ý nghĩa khoảng QT. Didanosin (Dideoxyinosin) Sử dụng đồng thời azithromycin 1200 mg/ngày với didanosin 400 mg/ngày trên 6 bệnh nhân HIV dương tính cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của didanosin so với dùng giả dược. Digoxin (cơ chất của P-gp) Sử dụng đồng thời các kháng sinh macrolid, bao gồm azithromycin, với các cơ chất của P-glycoprotein như digoxin đã được ghi nhận làm tăng nồng độ cơ chất của P-glycoprotein trong huyết thanh. Do đó, nếu dùng đồng thời azithromycin và các cơ chất của P-gp như digoxin, nên cân nhắc đến khả năng nồng độ các cơ chất này trong huyết thanh tăng lên. Zidovudin - Liều đơn azithromycin 1000mg và liều lặp lại 1200mg và 600mg ít có ảnh hưởng đến dược động học huyết tương và sự thải trừ qua đường tiểu của zidovudin hay chất chuyển hóa glucuronic của chúng. Tuy nhiên, uống azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudin phosphoryl hóa, chất chuyển hóa có hoạt tính trên lâm sàng, trong các tế bào đơn nhân máu ngoại biên. Chưa rõ điều này ảnh hưởng có ý nghĩa trên lâm sàng hay không nhưng nó có thể có lợi cho bệnh nhân.
- Azithromycin không tương tác có ý nghĩa với hệ thống cytochrom P450 ở gan. Thuốc không được xem là có tương tác dược động học như erythromycin và các macrolid khác. Cảm ứng hoặc bất hoạt cytochrom P450 ở gan đối với các chất chuyển hóa qua cytochrom không xảy ra với azithromycin.
Các alcaloid nấm cựa gà Do khả năng gây ngộ độc các alcaloid nấm cựa gà trên lý thuyết, không khuyến cáo sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn xuất nấm cựa gà (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Các nghiên cứu dược động học được thực hiện với azithromycin và các thuốc sau đây đã được biết đến là chuyển hóa có ý nghĩa qua trung gian cytochrom P450. Atorvastatin Sử dụng đồng thời với atorvastatin (10mg hàng ngày) và azithromycin (500 mg hàng ngày) không làm thay đổi nồng độ trong huyết thanh của atorvastatin (căn cứ vào thử nghiệm ức chế HMG CoA-reductase). Tuy nhiên, các trường hợp tiêu cơ vân ở bệnh nhân dùng azithromycin cùng với các statin đã được ghi nhận sau khi đưa thuốc ra thị trường. Carbamazepin Trong một nghiên cứu tương tác dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ carbamazepin hoặc các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong huyết tương không bị ảnh hưởng có ý nghĩa ở bệnh nhân dùng đồng thời với azithromycin. Cimetidin Một nghiên cứu dược động học về ảnh hưởng của liều đơn cimetidin uống 2 giờ trước khi dùng azithromycin, cho thấy không có thay đổi gì trên dược động học của azithromycin. Các thuốc chống đông coumarin đường uống Một nghiên cứu tương tác dược động học cho thấy azithromycin không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông của wafarin khi dùng liều duy nhất 15 mg trên người tình nguyện khỏe mạnh. Đã có các báo cáo về tăng tác dụng chống đông khi dùng đồng thời azithromycin với các thuốc chống đông coumarin đường uống được ghi nhận sau khi đưa thuốc ra thị trường. Mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được thiết lập, nên cân nhắc theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin khi sử dụng azithromycin cho bệnh nhân đang dùng các thuốc chống đông coumarin đường uống. Cyclosporin Một nghiên cứu dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh uống azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày và sau đó dùng liều đơn cyclosporin 10 mg/kg đường uống cho thấy Cmax và AUC.s tăng lên có ý nghĩa. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc này. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên theo dõi nồng độ cyclosoprin và hiệu chỉnh liều cho phù hợp. Efavirenz Sử dụng đồng thời liều đơn azithromycin 600mg và efavirenz 400mg hàng ngày trong 7 ngày không gây ra bất cứ tương tác dược động học nào có ý nghĩa trên lâm sàng. Fluconazol Sử dụng đồng thời azithromycin liều đơn 1200mg không làm thay đổi dược động học của fluconazol liều đơn 800mg. Tổng nồng độ thuốc và thời gian bán thải của của azithromycin không thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazol, tuy nhiên, Cmax của azithromycin giảm 18% đã được ghi nhận không có ý nghĩa lâm sàng. Indinavir Sử dụng đồng thời azithromycin liều đơn 1200mg không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến dược động học của indinavir 800mg, dùng 3 lần/ngày trong 5 ngày. Methylprednisolon Một nghiên cứu tương tác dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy azithromycin không ảnh hưởng có ý nghĩa đến dược động học của methylprednisolon. Midazolam - Trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng dược động học và dược lực học của midazolam liều đơn 15mg. Nelfinavir
- Sử dụng đồng thời azithromycin (1200mg) và nelfinavir ở trạng thái ổn định (750mg 3 lần/ngày) làm tăng nồng độ azithromycin. Không ghi nhận được các phản ứng bất lợi có ý nghĩa lâm sàng và không cần phải hiệu chỉnh liều.
Rifabutin - Sử dụng đồng thời azithromycin và rifabutin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh của cả hai thuốc.
- Giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng đồng thời azithromycin và rifabutin. Mặc dù giảm bạch cầu trung tính liên quan đến việc sử dụng rifabutin, mối quan hệ nhân quả của việc phối hợp với azithromycin chưa được thiết lập (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Terfenadin Các nghiên cứu dược động học không ghi nhận bằng chứng tương tác giữa azithromycin và terfenadin. Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp, trong đó khả năng tương tác không được loại trừ hoàn toàn; tuy nhiên chưa có bằng chứng cụ thể tương tác đó có thể xảy ra. Theophylin Không có bằng chứng về tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng khi dùng đồng thời azithromycin và theophyllin trên người tình nguyện khỏe mạnh. Triazolam Trên 14 người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời azithromycin 500 mg vào ngày thứ nhất và 250 mg vào ngày thứ 2 cùng với 0,125 mg triazolam vào ngày thứ 2 không ảnh hưởng có ý nghĩa đến dược động học của triazolam khi so sánh với dùng triazolam và giả dược. Trimethoprim/sulfamethoxazol Sử dụng đồng thời trimethoprim/sulfamethoxazol (160mg/800mg) trong 7 ngày với azithromycin 1200mg vào ngày thứ 7 không ảnh hưởng có ý nghĩa đến nồng độ đỉnh các thuốc, tổng lượng thuốc trong tuần hoàn hoặc thải trừ qua nước tiểu của trimethoprim hoặc sulfamethoxazol. Nồng độ azithromycin trong huyết thanh được ghi nhận tương tự các nghiên cứu khác. Các kháng sinh khác Quan sát thấy có thể có sự kháng chéo giữa kháng sinh macrolid và azithromycin (ví dụ erythromycin) cũng như lincomycin và clindamycin. Không khuyến cáo sử dụng phối hợp các kháng sinh trong cùng một nhóm. Các thuốc đã biết làm kéo dài khoảng QT Azithromycin không nên sử dụng phối hợp cùng các thuốc đã biết có thể kéo dài khoảng QT. |