- Thận trọng khi sử dụng- Người bệnh cần được hướng dẫn đầy đủ về bản chất của đái tháo đường và cần phải làm gì để phòng tránh và phát hiện biến chứng. Glimepirid cũng như các sulfonylurê khác có thể gây hạ glucose huyết (lượng glucose trong máu hạ xuống dưới 60 mg/dl tương đương 3,5 mmol/lít). Hạ glucose huyết có thể xảy ra khi dùng thuốc quá liều, ăn uống không đầy đủ, thất thường, bỏ bữa, luyện tập nặng nhọc kéo dài, uống rượu. Hạ glucose huyết thường xảy ra phổ biến hơn ở người cao tuổi, người suy thận, suy gan. Khi bị hạ glucose huyết, cần tiến hành như trong mục "Quá liều và xử trí".
- Người bệnh đang ổn định với chế độ điều trị bằng glimepirid có thể trở nên không kiểm soát được glucose huyết khi bị stress (chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn sốt cao). Khi đó có thể cần phải dùng insulin, phối hợp với glimepirid hoặc dùng đơn độc insulin thay cho glimepirid.
- Người thiếu hụt enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase.
- Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai - Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính trên phổi, gây độc cho thai và có thể gây quái thai. Vì vậy chống chỉ định dùng glimepirid cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ đang dùng glimepirid mà có thai, phải báo ngay cho thầy thuốc để chuyển sang dùng insulin và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết ở mức như bình thường.
Thời kỳ cho con bú - Glimepirid vào được sữa mẹ. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepirid cho phụ nữ cho con bú; phải dùng insulin để thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepirid thì phải ngừng cho con bú.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc- Sự linh hoạt và phản ứng của người bệnh có thể bị giảm khi điều trị với glimepirid. Nhất là khi khởi đầu điều trị hay thay đổi trị liệu hoặc khi không dùng thuốc đều đặn. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây hoa mắt, rối loạn thị giác tạm thời, chóng mặt, nhức đầu, do đó cần thận trọng khi dùng glimepirid cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
- Tương tác thuốcGlimepirid được chuyển hóa ở gan bởi cytochrom P450 (CYP2C9). Chuyển hóa của nó sẽ bị biến đổi trong trường hợp phối hợp với các chất cảm ứng CYP2C9 (như rifampicin) hoặc với các chất ức chế CYP2C9 (như fluconazol). Các tương tác cần lưu ý: - Tăng tác dụng hạ glucose huyết: Có thể xảy ra tình trạng hạ glucose huyết khi glimepirid được dùng cùng với các thuốc sau:
- Phenylbutazon, azapropazon, oxyphenbutazon.
- Insulin và các thuốc chống đái tháo đường uống, thí dụ metformin.
- Các kháng sinh như ciprofloxacin; pefloxacin...
- Các salicylat và acid para-aminosalicylic, một số thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
- Các steroid đồng hóa và hormon sinh dục nam.
- Cloramphenicol, một số sulfamid tác dụng dài, các tetracyclin.
- Các thuốc chống đông coumarin.
- Fenfluramin.
- Các fibrat.
- Các chất ức chế enzym chuyển.
- Fluoxetin, các IMAO.
- Allopurinol, probenecid, sulfinpyrazon.
- Các chất ức chế thần kinh giao cảm.
- Cyclophosphamid, trofosfamid và ifosfamid.
- Miconazol, fluconazol.
- Pentoxyfylin (ở liều cao bằng đường tiêm).
- Tritoqualin.
- Giảm tác dụng hạ glucose huyết: Có thể xuất hiện tình trạng tăng glucose huyết khi dùng glimepirid cùng các thuốc sau:
- Estrogen và progestatif.
- Các thuốc lợi tiểu thải muối và lợi tiểu thiazid.
- Các thuốc giống hormon tuyến giáp, glucocorticoid.
- Các dẫn chất phenothiazin, clorpromazin.
- Adrenalin và các thuốc giống thần kinh giao cảm
- Acid nicotinic (liều cao) và các dẫn chất của acid nicotinic.
- Các thuốc nhuận tràng (dùng dài hạn).
- Phenytoin, diazoxid.
- Glucagon, barbituric và rifampicin.
- Acetazolamid.
- Làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ glucose huyết:
- Các thuốc đối kháng thụ thể Histamin H2.
- Các thuốc chẹn beta, clonidin, guanethidin, reserpin.
- Uống rượu có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid một cách khó đoán trước.
- Glimepirid có thể làm tăng hoặc giảm bớt các tác dụng của các thuốc chống đông máu coumarin.
|