II. Cách dùng
Cách dùng: Lisinopril là thuốc ức chế men chuyển có tác dụng kéo dài, vì vậy thuốc được dùng đường uống và ngày dùng 1 lần.
Liều dùng:
Người lớn:
- Điều trị tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu: 5–10mg/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
- Liều duy trì: 20–40mg/ngày.
- Làm thuốc giãn mạch, điều trị suy tim sung huyết:
- Liều khởi đầu: 2,5–5mg/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
- Liều duy trì: 10–20mg/ngày.
- Nhồi máu cơ tim:
- Dùng cùng với thuốc tan huyết khối, aspirin liều thấp và thuốc chẹn beta.
- Liều khởi đầu: Dùng 5mg trong vòng 24 giờ sau khi các triệu chứng của nhồi máu cơ tim xảy ra, tiếp theo sau 24 và 48 giờ dùng liều tương ứng 5mg và 10mg.
- Liều duy trì: 10mg/ngày, điều trị liên tục trong 6 tuần; nếu có suy cơ tim thì đợt điều trị kéo dài trên 6 tuần.
- Điều trị tăng huyết áp ở người đái tháo đường typ 2: 10mg/ngày, nếu cần tăng đến 20mg/ngày để đạt tới huyết áp tối thiểu khi ngồi dưới 90mmHg.
Trẻ em 6 tuổi trở lên:
- Hạ huyết áp: 70microgam/kg/ngày, tổng liều tối đa 5mg/ngày.
- Suy tim: Trẻ em 12–18 tuổi: 2,5mg/ngày, nếu cần tăng liều sau mỗi hai tuần thêm không quá 10mg, liều tối đa 35mg/ngày.
Điều trị tăng huyết áp kèm suy thận:
- Nếu độ thanh thải creatinin từ 10–30ml/phút: dùng liều khởi đầu 2,5–5mg/lần/ngày.
- Nếu độ thanh thải creatinin < 10ml/phút: dùng liều khởi đầu 2,5mg/lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều dựa vào sự dung nạp thuốc và đáp ứng huyết áp của từng người bệnh, nhưng tối đa không quá 40mg/lần/ngày.
Điều trị suy tim, có giảm natri huyết:
- Nồng độ natri huyết thanh < 130mEq/lít, hoặc độ thanh thải creatinin < 30ml/phút hoặc creatinin huyết thanh > 3mg/dl, liều ban đầu phải giảm xuống 2,5mg. Sau liều đầu tiên, phải bệnh trong 6–8 giờ cho tới khi huyết áp ổn định.
Điều trị nhồi máu cơ tim và suy thận:
- Nồng độ creatinin huyết thanh > 2mg/dl, nên dùng lisinopril khởi đầu thận trọng việc điều chỉnh liều ở người bệnh nhồi máu cơ tim và suy thận nặng chưa được lượng giá.
- Nếu suy thận (nồng độ creatinin huyết thanh > 3mg/dl) hoặc nếu nồng độ creatinin huyết thanh tăng 100% so với bình thường trong khi điều trị thì phải ngừng lisinopril.
Lưu ý: Nếu chế độ ăn của người bệnh có thuốc lợi tiểu ở người bệnh suy thận nặng thì nên dùng thuốc lợi tiểu quai như furosemid có tác dụng ngắn.
III. Tác dụng phụ
Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn:
Các cơ quan/Tần suất (*) Các phản ứng không mong muốn
- Toàn thân: Thường gặp đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi.
- Hô hấp: Thường gặp ho khan và kéo dài. Hiếm gặp thở ngắn, khó thở, đau ngực, viêm đường hô hấp trên.
- Tiêu hoá: Gặp buồn nôn, mất vị giác, tiêu chảy.
- Tuần hoàn: Ít gặp hạ huyết áp. Dát gặp ban da, rát sẩn, mê đay có thể ngứa hoặc không.
- Khác: Ít gặp mệt mỏi, protein niệu, sốt hoặc đau khớp.
- Mạch: Hiếm gặp phù mạch.
- Chất điện giải: Hiếm gặp tăng kali huyết.
- Thần kinh: Hiếm gặp lú lẫn, kích động, cảm giác tê bì hoặc như kim châm ở môi, tay và chân.
- Máu: Hiếm gặp giảm bạch cầu trung tính, mệt bạch cầu hạt.
- Gan: Hiếm gặp độc với gan, vàng da, u mật, hoại tử gan và tổn thương tế bào gan.
- Tụy: Hiếm gặp viêm tụy.
(*) Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Thường gặp (ADR > 1/100), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (ADR < 1/1000).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ho: (chiếm tỉ lệ 5-20%) người bệnh thường gặp trong tuần đầu điều trị, kéo dài suốt thời gian điều trị, đôi khi phải ngừng điều trị. Tác dụng không mong muốn này có thể do thuốc gián tiếp gây tích lũy bradykinin, chất P và/hoặc prostaglandin ở phổi; sẽ mất trong vòng vài ngày sau khi ngừng lisinopril.
Phù mạch: (chiếm tỉ lệ 0,1 – 0,2% người bệnh) biểu hiện là người bệnh nhanh chóng bị sưng phồng môi, miệng, họng, mũi, thanh quản, thanh môn và phù lưỡi; tác dụng không mong muốn này thường không liên quan tới liều dùng và phần lớn luôn luôn xảy ra trong tuần đầu điều trị, thường là trong vài đầu sau khi bắt đầu dùng thuốc. Phù mạch có thể dẫn tới tắc nghẽn đường hô hấp, suy hô hấp, thậm chí gây tử vong. Mặc dù cơ chế tác dụng chưa biết rõ nhưng có thể do tích lũy bradykinin, chất P và/hoặc prostaglandin, do cảm ứng từ kháng thể đặc hiệu của mô hoặc do cơ chế yếu tố bẩm hoặt tố thể I - esterase. Khi thấy các triệu chứng phù mạch xảy ra phải ngừng lisinopril ngay lập tức, tác dụng không mong muốn này sẽ mất dần sau vài giờ. Trường hợp cấp cứu phải dùng adrenalin, thuốc kháng histamin và/hoặc corticoid để điều trị.
Đau ngực thường kèm với hạ huyết áp nặng.
Hạ huyết áp: Thường xảy ra khi dùng liều đầu tiên ở người bệnh có tăng hoạt tính renin huyết tương. Cần phải thận trọng với các trường hợp người bệnh ăn ít muối, người bệnh đang điều trị phối hợp nhiều thuốc hạ huyết áp và người bệnh bị suy tim sung huyết. Ở những người bệnh này nên khởi đầu điều trị với liều rất thấp hoặc tăng ăn muối và ngừng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị.
Tăng kali huyết: Lisinopril gây tăng kali huyết ở người bệnh suy thận, người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu giữ kali, dùng các chất bổ sung kali, dùng thuốc chẹn beta hoặc dùng các thuốc chống viêm không steroid.
Protein niệu thường xảy ra với người bệnh suy thận.
Ban da (rát sẩn, mê đay) thường rất nặng khi dùng liều kéo dài hoặc ngưng thuốc hoặc trong trường hợp nặng thì nên dùng một loại thuốc kháng histamin. Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt thường xảy ra ở người bệnh suy thận và/hoặc bệnh collagen mạch. Giảm bạch cầu trung tính thường như liên quan đến liều dùng và có thể bắt đầu xuất hiện trong vòng 3 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
- Người có bệnh thận từ trước hoặc dùng liều cao cần phải theo dõi protein niệu. Xét nghiệm đều đặn số lượng bạch cầu là cần thiết đối với người bị bệnh colagen mạch hoặc người dùng thuốc ức chế miễn dịch.
- Người bị suy tim hoặc người có nhiều khả năng mất muối và nước có thể bị hạ huyết áp triệu chứng trong giai đoạn đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Có thể giảm thiểu triệu chứng này bằng cách cho liều khởi đầu thấp và nên cho lúc đi ngủ.
- Vì nồng độ kali huyết có thể tăng trong khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, nên cẩn thận trọng khi dùng các thuốc lợi tiểu giữ kali, hoặc khi bổ sung thêm kali.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
- Thời kỳ mang thai: Các thuốc ức chế men chuyển có nguy cơ cao gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh nếu trong thời kỳ mang thai, nhất là bà mẹ dùng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Vì vậy không dùng lisinopril cho người mang thai, ngưng dùng thuốc khi phát hiện có thai.
- Thời kỳ cho con bú: Trên chuột, thuốc phân bố trong sữa, trên người hiện chưa xác định được thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không, không nên dùng thuốc cho người đang nuôi con bú.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc (người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác):
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi (thường gặp). Thận trọng khi vận hành máy móc, lái tàu xe, làm việc trên cao và các trường hợp khác.