Chuyển đến nội dung
Header Icon 1 1800 8100
Header Icon 2 Giao hàng : 06:00 - 22:00
Header Icon 1 1800 8100
Header Icon 2 Giao hàng : 06:00 - 22:00

Image 1
Image 1
Image 1
Image 1
SKU:

Mobic 7.5mg giảm đau, kháng viêm xương khớp

Thuốc kê đơn

Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website, chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với dược sĩ, Nhà thuốc Phượng Hoàng để được tư vấn thêm.


Tra cứu số đăng kí từ Cục Quản Lí Dược
Danh mục
Tình trạng
Còn hàng
Dạng bào chế
Viên nén
Quy cách
Hộp x 2 Vỉ x 10 Viên
Nhà sản xuất
Boehringer ingelheim
Xuất xứ thương hiệu
Đức
Số đăng ký
VN-16141-13
Thuốc cần kê toa
Mô tả sản phẩm
Thuốc Mobic là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ Oxicam, chứa hoạt chất chính là meloxicam, có các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Thuốc dùng trong bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp để giảm nhanh các triệu chứng viêm, đau.

Kích thước chữ
Mặc định Lớn hơn

I. Thành phần

Thành phần

Mỗi viên nén chứa:

  • Thành phần hoạt chất: 5 mg meloxicam.
  • Thành phần tá dược: Sodium citrate, lactose monohydrate, microcrystalline cellulose, povidone K25, colloidal anhydrous silica, crospovidone, magnesium stearate.

II. Công dụng

Công dụng (Chỉ định)

Mobic 5mg là thuốc chống viêm không steroid được chỉ định điều trị triệu chứng trong:

  • Viêm xương khớp (bệnh hư khớp, bệnh thoái hoá khớp).
  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Viêm cột sống dính khớp.

II. Cách dùng

Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

Uống nguyên vẹn cả viên nén MOBIC với nước hoặc thức uống lỏng khác trong cùng bữa ăn.

- Liều dùng

  • Viêm xương khớp: 5 mg/ngày. Nếu cần thiết liều có thể tăng lên thành 15 mg/ngày.
  • Viêm khớp dạng thấp: 15 mg/ngày. Tùy theo đáp ứng điều trị, liều có thể giảm xuống thành 5 mg/ngày.
  • Viêm cột sống dính khớp: 15 mg/ngày. Tùy theo đáp ứng điều trị liều có thể giảm xuống thành 5 mg/ngày.
  • Ở bệnh nhân có nguy cơ cao bị những phản ứng bất lợi: điều trị khởi đầu với liều 5 mg/ngày.
  • Ở những bệnh nhân suy thận nặng đang lọc máu: liều dùng không được quá 5 mg/ngày.

Khuyến cáo chung

  • Vì có khả năng phản ứng bất lợi tăng theo liều và thời gian sử dụng, do đó nên sử dụng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều thấp nhất đem lại hiệu quả.
  • Liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo của Mobic là 15mg với bất kỳ dạng bào chế nào.

Đối với thanh thiếu niên.

  • Liều tối đa được khuyến cáo là 25 mg/kg.
  • Nói chung, chỉ giới hạn sử dụng cho thanh thiếu niên và người lớn (xem phần chống chỉ định).

- Quá liều

Trong trường hợp quá liều, các biện pháp làm sạch dạ dày và các biện pháp hỗ trợ toàn thân nên được sử dụng vì hiện nay chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Một thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng cholestyramine làm tăng tốc độ đào thải meloxicam.

III. Tác dụng phụ

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ được ghi nhận sau đây được báo cáo có thể liên quan đến việc sử dụng MOBIC.

Các tác dụng không mong muốn có thể liên quan nhân quả đến việc sử dụng MOBIC đã được biết đến qua kết quả những báo cáo liên quan với việc sử dụng sản phẩm sau lưu hành được theo dõi bởi một số tham chiếu.

Các tác dụng phụ theo tần suất và phân loại:

  • Rất thường gặp ≥ 1/10.
  • Thường gặp ≥ 1/100 đến < 1/10.
  • Ít gặp ≥ 1/1,000 đến < 1/100.
  • Hiếm gặp ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000.
  • Rất hiếm gặp < 1/10.000.
  • Chưa biết (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).

Phân loại hệ cơ quan

Tác dụng phụ

Tần xuất

Rối loạn máu và bạch huyết

Công thức máu bất thường (bao gồm đếm các loại bạch cầu)

Hiếm gặp

Giảm tiểu cầu

Hiếm gặp

Giảm bạch cầu

Hiếm gặp

Thiếu máu

Ít gặp

Rối loạn miễn dịch

 

Phản ứng phản vệ

Chưa biết 1

Phản ứng giống phản vệ

Chưa biết 1

Phản ứng tăng mẫn cảm tức thì khác

Ít gặp

Rối loạn tâm thần

 

Tình trạng lú lẫn

Chưa biết 1

Mất định hướng

Chưa biết 1

Thay đổi khí sắc

Hiếm gặp

Rối loạn thần kinh

 

Choáng váng

Ít gặp

Buồn ngủ

Ít gặp

Nhức đầu

Thường gặp

Rối loạn mắt

 

Rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ

Hiếm gặp

Viêm kết mạc

Hiếm gặp

Rối loạn tai và tiền đình

Chóng mặt

Ít gặp

Ù tai

Hiếm gặp

Rối loạn về tim

Tim đập nhanh

Hiếm gặp

Rối loạn mạch máu

 

Tăng huyết áp

Ít gặp

Nóng bừng mặt

Ít gặp

Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp

Hen

Hiếm gặp

Rối loạn tiêu hóa

 

Thủng đường tiêu hóa

Rất hiếm gặp

Xuất huyết tiêu hóa vi thể hoặc đại thể

Ít gặp

Loét dạ dày tá tràng

Hiếm gặp

Viêm đại tràng

Hiếm gặp

Viêm dạ dày

Ít gặp

Viêm thực quản

Hiếm gặp

Viêm miệng

Ít gặp

Đau bụng

Thường gặp

Khó tiêu

Thường gặp

Tiêu chảy

Thường gặp

Buồn nôn, nôn

Thường gặp

Táo bón

Ít gặp

Đầy hơi

Ít gặp

Ợ hơi

Ít gặp

Rối loạn gan mật

 

Viêm gan

Rất hiếm gặp

Bất thường xét nghiệm chức năng gan (ví dụ: tăng transaminase hoặc bilirubin)3

Ít gặp

Rối loạn da và mô dưới da

Hoại tử độc biểu bì, hội chứng Stevens-Johnson

Hiếm gặp

Phù mạch

Ít gặp

Viêm da bóng nước, hồng ban đa dạng

Rất hiếm gặp

Nổi mẩn

Ít gặp

Mày đay

Hiếm gặp

Phản ứng mẫn cảm ánh sáng

Chưa biết 1

Ngứa

Ít gặp

Rối loạn thận và tiết niệu

 

Suy thận cấp

Rất hiếm gặp

Bất thường xét nghiệm chức năng thận (tăng creatinine huyết thanh và/hoặc urea huyết thanh) 3

Ít gặp

Rối loạn tiểu tiện, bao gồm cả bí tiểu cấp

Ít gặp

Rối loạn chung & biểu hiện tại chỗ nơi tiêm thuốc

Phù nề

Ít gặp

Rối loạn nội tiết

Trì hoãn rụng trứng

Ít gặp

Các rối loạn sinh sản và vú

Vô sinh nữ

Chưa biết 2, 3

1 Chưa biết tần xuất, không quan sát thấy tác dụng phụ này trong thử nghiệm lâm sàng trên 15.197 bệnh nhân.

2 Chưa biết tần xuất, không quan sát thấy tác dụng phụ này trong thử nghiệm lâm sàng trên 286 bệnh nhân nữ tuổi ≤ 50. 286 bệnh nhân nữ tuổi ≤ 50 này là một nhóm nhỏ trong số 15.197 bệnh nhân từ thử nghiệm lâm sàng và được đặc trưng bởi thời gian quan sát trong ít nhất 90 ngày.

3 Một tác dụng phụ không quan sát thấy trên nhóm quần thể bệnh nhân được chọn trong các thử nghiệm lâm sàng (286 bệnh nhân); tần xuất được ước tính theo hướng dẫn SmPC của EU tháng 09/2009 về các tác dụng phụ từ báo cáo tự phát, tức là giới hạn trên khoảng tin cậy 95% của ước lượng điểm 3/N với N là tổng số cỡ mẫu sử dụng để tính toán là 286 bệnh nhân. Do đó, tần suất của “vô sinh nữ” được ước tính là thường gặp (3/286)

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

(xem thêm phần Những lưu ý đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc).

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Cũng như các NSAIDs khác, xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hoá, có khả năng gây tử vong, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị mà có hay không có những dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử bị các biến cố trầm trọng trên đường tiêu hoá. Hậu quả của những biến chứng trên thường trầm trọng hơn ở bệnh nhân cao tuổi.

Cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hoá. Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân có triệu chứng của đường tiêu hoá. Phải ngưng dùng MOBIC nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết đường tiêu hoá.

Như các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống đông máu.

Các phản ứng nghiêm trọng ở da, một số có thể gây tử vong, bao gồm viêm tróc lở da, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử độc biểu bì, hiếm khi được báo cáo liên quan với việc sử dụng các thuốc chống viêm không steroid. Những bệnh nhân gặp phải nguy cơ cao nhất của những phản ứng bất lợi này thường ở giai đoạn sớm khi bắt đầu điều trị, trong phần lớn các trường hợp, phản ứng khởi phát trong tháng đầu tiên điều trị. Nên ngừng sử dụng MOBIC ngay khi xuất hiện phát ban trên da, thương tổn ở niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu mẫn cảm nào.

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc có yếu tố nguy cơ cao với bệnh tim mạch có thể gặp rủi ro cao hơn. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Mobic ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) ức chế tổng hợp các prostaglandin ở thận có vai trò hỗ trợ trong việc duy trì sự tưới máu thận. Những bệnh nhân có thể tích và lưu lượng máu qua thận giảm, việc dùng thuốc NSAIDs có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù của thận, tuy nhiên tình trạng này thường được phục hồi trở lại trạng thái cũ như trước khi điều trị nếu ngưng dùng thuốc chống viêm không steroid.

Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị phản ứng trên là các bệnh nhân cao tuổi, các bệnh nhân bị mất nước, suy tim sung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư và bệnh lý tại thận rõ rệt, bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc những bệnh nhân đang phải trải qua những đại phẫu mà có thể dẫn đến giảm thể tích máu. Ở những bệnh nhân nói trên cần kiểm tra chặt chẽ chức năng thận bao gồm thể tích nước tiểu lúc bắt đầu điều trị.

Hiếm gặp hơn, các thuốc chống viêm không steroid có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhu mô thận hoặc hội chứng thận hư.

Liều dùng của MOBIC trên những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang lọc máu không được vượt quá 7,5 mg. Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (như là ở những bệnh nhân với độ thanh thải Creatinin trên 25 mL/phút).

Như đa số các thuốc chống viêm không steroid khác, sự tăng thoáng qua transaminase huyết thanh hoặc các thông số khác của chức năng gan đã được ghi nhận. Trong đa số các trường hợp thấy sự tăng nhẹ trên giới hạn bình thường và thoáng qua. Nếu sự bất thường đáng kể hoặc kéo dài, cần ngưng dùng MOBIC và tiến hành các xét nghiệm theo dõi.

Không cần giảm liều ở những bệnh nhân xơ gan ổn định trên lâm sàng.

Cần theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân thể trạng yếu hay suy nhược mà kém chịu đựng các tác dụng phụ của thuốc. Như với các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân người cao tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim.

Các NSAIDs có thể gây giữ muối natri, kali và nước cũng như ngăn cản tác dụng kích thích bài tiết natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu. Suy tim hoặc tăng huyết áp có thể xuất hiện hoặc nặng thêm ở những bệnh nhân mẫn cảm. Những bệnh nhân có nguy cơ nên được theo dõi sát trên lâm sàng.

Meloxicam, cũng như các NSAIDs khác có thể làm che phủ các triệu chứng của bệnh nhiễm khuẩn chính.

Sử dụng meloxicam cũng như các thuốc ức chế cyclooxygenase / tổng hợp prostaglandin khác có thể gây ảnh hưởng có hại đến sự sinh sản và được khuyến cáo không nên dùng cho phụ nữ muốn có thai.

Do đó, các phụ nữ khó mang thai hoặc những phụ nữ đang tiến hành kiểm tra chức năng sinh sản kém cần xem xét việc ngừng điều trị với meloxicam.

Với những tương tác thuốc liên quan cần sự chăm sóc đặc biệt, xin xem phần “Tương tác thuốc”.

Viên nén MOBIC 7,5 mg có chứa 47 mg lactose ở liều được khuyến cáo tối đa mỗi ngày. Trên những bệnh nhân có tình trạng không dung nạp với galactose, ví dụ galactose huyết, thiếu men Lapp-lactase hoặc hấp thụ kém glucose-galactose do yếu tố di truyền, dù hiếm khi xảy ra, thì không nên sử dụng sản phẩm này.

Viên nén MOBIC 15 mg có chứa 20 mg lactose ở liều được khuyến cáo tối đa mỗi ngày. Trên những bệnh nhân có tình trạng không dung nạp với galactose, ví dụ galactose huyết, thiếu men Lapp-lactase hoặc hấp thụ kém glucose-galactose do yếu tố di truyền, dù hiếm khi xảy ra, thì không nên sử dụng thuốc này.

- Thai kỳ và cho con bú

Chống chỉ định MOBIC cho phụ nữ có thai.

Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng đến thai phụ và/hoặc sự phát triển của phôi thai. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sự tăng nguy cơ sảy thai và dị tật tim và thoát vị bẩm sinh loại gastroschisis (bệnh hở thành bụng bẩm sinh) sau khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin ở giai đoạn sớm của thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối gây dị tật tim tăng từ dưới 1% lên khoảng 1,5%. Người ta tin rằng nguy cơ này tăng khi tăng liều và khoảng thời gian điều trị. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, điều trị bằng chất ức chế tổng hợp prostaglandin cho thấy tăng sảy thai trước và sau khi làm tổ và tỉ lệ chết thai. Thêm vào đó, tăng tỉ lệ các dị tật khác bao gồm tim mạch được báo cáo trong các nghiên cứu tiền lâm sàng có sử dụng chất ức chế prostaglandin trong thời gian tạo thành các cơ quan.

Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây trên thai nhi:

  • Độc tính trên tim phổi (đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp tĩnh mạch phổi).
  • Rối loạn chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận, có sự hiện diện thiểu ối;

ảnh hưởng trên mẹ và trên thai nhi giai đoạn cuối của thai kỳ:

  • Tăng thời gian chảy máu, tác dụng chống tập kết tiểu cầu có thể xảy ra thậm chí ở liều rất thấp.
  • Ức chế co bóp tử cung làm chậm thời gian chuyển dạ.

Các NSAIDs được tiết vào sữa mẹ, không có kinh nghiệm cụ thể nào xảy ra với MOBIC. Do đó, chống chỉ định sử dụng trên phụ nữ đang cho con bú.

Việc sử dụng meloxicam, giống như với bất kỳ thuốc nào được biết ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin, có thể làm suy giảm khả năng sinh sản và không được khuyến cáo sử dụng trên phụ nữ có kế hoạch mang thai. Meloxicam có thể trì hoãn rụng trứng. Do đó, nên cân nhắc ngưng meloxicam ở những phụ nữ khó thụ thai, hoặc đang được chẩn đoán đánh giá vô sinh.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên cảnh báo bệnh nhân là có thể gặp các tác dụng không mong muốn như rối loạn thị giác kể cả nhìn mờ, xây xẩm, buồn ngủ, chóng mặt và các rối loạn thần kinh trung ương khác.

Do vậy, nên khuyên bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Nếu bệnh nhân gặp bất kỳ các tác dụng không mong muốn này, nên tránh những hoạt động có khả năng gây nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

  • Các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin (PSI) khác kể cả glucocorticoids và salicylates (acetylsalicylic acid): Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin do có thể làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa thông qua tác dụng hiệp đồng. Không khuyên dùng đồng thời meloxicam với các NSAIDs khác.

Sử dụng đồng thời với aspirin (1000 mg 3 lần/ngày) trên người tình nguyện khoẻ mạnh có xu hướng làm tăng AUC (10%) và Cmax (24%) của meloxicam. Chưa biết được ý nghĩa lâm sàng của tương tác này.

  • Thuốc uống chống đông máu, heparin dùng đường toàn thân, các thuốc tiêu huyết khối: tăng nguy cơ chảy máu. Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu nếu phải phối hợp thuốc.
  • Các thuốc chống kết tập tiểu cầu và ức chế thu hồi serotonin có chọn lọc (SSRIs): tăng nguy cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu.
  • Lithium: Các thuốc chống viêm không steroid đã được ghi nhận làm tăng lithium huyết tương (do làm giảm bài tiết lithium qua thận), có thể dẫn đến mức gây độc. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithium và NSAIDs. Nếu cần thiết phải kết hợp 2 thuốc này, cần phải theo dõi nồng độ lithium huyết tương cẩn thận trong khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và khi dừng meloxicam.
  • Methotrexate: NSAIDs có thể làm giảm bài tiết methotrexate ở ống thận do đó làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương. Vì lí do này, với các bệnh nhân dùng liều cao methotrexate (trên 15 mg/tuần), không khuyến cáo dùng đồng thời với NSAIDs. Nguy cơ tương tác giữa các sản phẩm NSAID và methotrexate cũng nên được xem xét trên bệnh nhân dùng liều thấp methotrexate đặc biệt là bệnh nhân suy chức năng thận. Trong trường hợp cần thiết kết hợp điều trị, cần theo dõi công thức máu và chức năng thận. Cần thận trọng trong trường hợp dùng đồng thời NSAIDs và methotrexate trong vòng 3 ngày, khi mà nồng độ methotrexate huyết tương có thể tăng và làm tăng độc tính. Mặc dù dược động học của methotrexate (15 mg/tuần) không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với meloxicam, cần xét đến độc tính trên hệ tạo máu của methotrexate có thể bị khuếch đại do điều trị cùng NSAIDs.
  • Tránh thai: Sự giảm hiệu lực của các dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung do NSAIDs đã được ghi nhận nhưng cần được khẳng định thêm.
  • Thuốc lợi tiểu: Dùng chung với các thuốc chống viêm không steroid có nhiều khả năng đưa đến suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước. Những bệnh nhân đang dùng MOBIC với thuốc lợi tiểu cần được bổ sung đầy đủ nước và theo dõi chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị.
  • Thuốc chống tăng huyết áp (chẹn b, ức chế men chuyển, thuốc giãn mạch, lợi tiểu): Giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp bởi sự ức chế prostaglandin gây giãn mạch đã được ghi nhận trong khi điều trị với NSAIDs.
  • NSAID, các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II cũng như các thuốc ức chế men chuyển có tác dụng hiệp đồng làm giảm mức lọc cầu thận. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận cấp.
  • Cholestyramine gắn với meloxicam ở đường tiêu hoá dẫn đến thải trừ meloxicam nhanh hơn.
  • Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin qua tác dụng trung gian của prostaglandin. Cần kiểm tra đánh giá chức năng thận trong điều trị kết hợp.
  • Pemetrexed: Khi sử dụng đồng thời meloxicam với pemetrexed ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 45 đến 79 ml/phút, nên ngừng sử dụng meloxicam 5 ngày trước, trong, và 2 ngày sau khi sử dụng pemetrexed. Nếu việc sử dụng đồng thời meloxicam và pemetrexed là cần thiết, cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân, đặc biệt là các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa và ức chế tủy. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời meloxicam và pemetrexed ở bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinine dưới 45 ml/phút.

Meloxicam được loại trừ hầu như hoàn toàn bằng sự biến dưỡng qua gan, trong đó khoảng 2/3 qua trung gian của các enzyme cytochrome (CYP) P450 (thông qua con đường chuyển hoá chính CYP 2C9 và đường chuyển hoá phụ CYP 3A4) và 1/3 qua những đường chuyển hoá khác ví dụ sự oxy hoá peroxidase. Cần chú ý khả năng xuất hiện tương tác dược động học khi sử dụng meloxicam và thuốc được biết là gây ức chế, hay bị biến dưỡng bởi CYP 2C9 và/hoặc CYP 3A4. Có thể dự tính các tương tác qua CYP 2C9 khi dùng kết hợp với các thuốc như thuốc tiểu đường dạng uống (sulphonylureas, nateglinide), mà có thể dẫn đến tăng nồng độ của các thuốc này và meloxicam trong huyết tương. Nên giám sát chặt chẽ việc hạ đường huyết ở bệnh nhân dùng đồng thời meloxicam và sulphonylureas hoặc nateglinide.

Không có các tương tác dược động học thuốc-thuốc rõ rệt được phát hiện với việc sử dụng đồng thời thuốc kháng acid, cimetidine, digoxin và furosemide.

Tương kỵ của thuốc

Không áp dụng.

IV. Thông tin thêm

Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nén màu vàng nhạt, hình tròn có đường rãnh giữa viên, một mặt lồi, cạnh vát và một mặt được đánh dấu biểu tượng công ty, mặt còn lại được đánh dấu bằng ký hiệu và một đường cắt ngang đến hết đường kính viên.

- Bảo quản

Bảo quản dưới 30 độ C.

- Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 10 viên.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Rottendorf Pharma GmbH.

Sản phẩm sẽ được cung cấp bởi một nhà thuốc đạt chuẩn GPP thuộc hệ thống Nhà Thuốc Nhân Dân Phượng Hoàng.

Danh sách các cơ sở và giấy phép hoạt động xem tại: https://nhathuocphuonghoang.com/pages/business-license

Đọc tiếp

Chọn sản phẩm

Mobic 7.5mg giảm đau, kháng viêm xương khớp

176.000₫ / Hộp
Phân loại:
Hộp
Viên
Vỉ
Chọn số lượng: