Chuyển đến nội dung
Header Icon 1 1800 8100
Header Icon 2 Giao hàng : 06:00 - 22:00
Header Icon 1 1800 8100
Header Icon 2 Giao hàng : 06:00 - 22:00

Image 1
Image 1
SKU:

Rocaltrol 0.25mcg trị loãng xương

Thuốc kê đơn

Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website, chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với dược sĩ, Nhà thuốc Phượng Hoàng để được tư vấn thêm.


Tra cứu số đăng kí từ Cục Quản Lí Dược
Danh mục
Tình trạng
Còn hàng
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Quy cách
Hộp x 1 Lọ x 30 Viên
Nhà sản xuất
Roche
Xuất xứ thương hiệu
Thụy sĩ
Số đăng ký
VN-14167-11
Thuốc cần kê toa
Đối tượng sử dụng
Người cao tuổi
Mô tả sản phẩm
Thuốc Rocaltrol là sản phẩm của của F. Hoffmann-La Roche Ltd (Thụy Sỹ), thành phần chính là Calcitriol tổng hợp, được dùng để điều trị chứng một số tình trạng loãng xương, thiểu năng tuyến cận giáp trạng sau phẫu thuật, thiểu năng tuyến cận giáp trạng tự phát, thiểu năng giả tuyến cận giáp, một số thể còi xương. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang mềm dễ uống.

Kích thước chữ
Mặc định Lớn hơn

I. Thành phần

Thành phần

Hoạt chất chính: Calcitriol tổng hợp (dạng có hoạt tính sinh học của vitamin D3).

Tên hóa học : 1α, 25 - dihydroxycholecalciferol; (5Z-/E)- 9, 10-secocholesta - 5, 7, 10 (19) - triene - 1α, 3β, 25 - triol.

Viên nang mềm 0,25 μg.

Tá dược:

Viên nang mềm: Butylat hydroxyanisole, butylated hydroxy toluene, triglycerides chuỗi trung bình, gelatin, glycerol 85% sản phẩm hydro hóa của tinh bột thủy phân một phần, titan dioxit (E171), sắt (II) và (III) oxit (E 172).

II. Công dụng

Công dụng (Chỉ định)

- Chứng loãng xương sau mãn kinh.

- Loạn dưỡng xương do thận ở những bệnh nhân bị suy thận mạn, đặc biệt những người này đang thẩm phân máu.

- Thiểu năng tuyến cận giáp trạng sau phẫu thuật.

- Thiểu năng tuyến cận giáp trạng tự phát.

- Thiểu năng giả tuyến cận giáp.

- Còi xương phụ thuộc vitamin D.

- Còi xương kháng vitamin D và giảm phosphat / máu.

II. Cách dùng

Cách dùng - Liều dùng

Liều lượng Rocaltrol tối ưu hàng ngày cần xác định cẩn thận cho từng người bệnh dựa vào hàm lượng canxi trong huyết thanh, cần khởi đầu điều trị Rocaltrol với liều càng thấp càng tốt và không nên tăng, liều khi chưa theo dõi cẩn thận lượng canxi huyết thanh (xem phần Theo dõi bệnh nhân).

Điều tiên quyết cho hiệu lực tối ưu của Rocaltrol là lượng canxi đưa vào phải đủ nhưng không quá mức khi bắt đầu điều trị. Việc bổ sung canxi có thể cần thiết và nên theo các hướng dẫn điều trị tại địa phương.

Do được cải thiện sự hấp thu canxi ở dạ dày ruột nên một số người bệnh dùng Rocaltrol có thể duy trì việc đưa vào một lượng canxi thấp hơn. Người bệnh nào có nguy cơ tăng canxi-máu, thì phải dùng canxi liều thấp và không được dùng canxi bổ sung.

Theo dõi bệnh nhân

Trong quá trình điều trị ổn định với Rocaltrol, cần kiểm tra hàm lượng canxi trong huyết thanh ít nhất hai tuần một lần. Khi đã xác định được liều Calcitriol tối ưu, vẫn cần kiểm tra hàm lượng canxi huyết thanh hàng tháng (hoặc theo chỉ định dưới đây cho từng bệnh nhân). Lấy máu để đo canxi huyết thanh không được dùng ga rô.

Ngay khi hàm lượng canxi huyết thanh tăng đến 1mg/100ml (250 µmol/l) trên mức bình thường ( 9-11 mg/100ml hoặc 2250 - 2750 µmol/l) hoặc creatinine huyết thanh tăng đến > 120 µmql/l, thì cần giảm liều Rocaltrol hoặc ngừng điều trị hoàn toàn cho đến khi bảo đảm lượng canxi máu trở về bình thường.

Trong thời kỳ bị tăng calci-máu, cần xác định hàm lượng canxi và phospho trong huyết thanh hàng ngày. Khi đã đạt mức hàm lượng bình thường, có thể tiếp tục dùng Rocaltrol với liều hàng ngày 0,25 µg thấp hơn liều trước đã dùng. Cũng cần xác định lượng canxi đưa vào hàng ngày qua thức ăn và điều chỉnh lượng canxi đưa vào khi cần thiết.

1 Hướng dẫn liều dùng đặc biệt

• Chứng loãng xương sau mãn kinh

Liều khuyến cáo Rocaltrol là mỗi lần 0,25 µg, dùng 2 lần trong 1 ngày.

Cần xác định hàm lượng canxi và creatinin huyết thanh sau 1 tuần, 3 và 6 tháng và sau đó 6 tháng kiểm tra một lần.

• Loạn dưỡng xương do thận (ở những bệnh nhân có thẩm phân máu)

Liều khởi đầu hàng ngày là 0,25 µg. Ở người bệnh chỉ có giảm nhẹ canxi máu hoặc vẫn còn hàm lượng canxi máu bình thường, thì liều 0,25 µg trong mỗi ngày sau là đủ. Nếu không có đáp ứng tốt về các thông số hóa sinh và những biểu hiện lâm sàng của bệnh vẫn còn sau 2 - 4 tuần dùng thuốc, thì có thể tăng liều thêm 0,25 µg/ 24 giờ cách nhau 2 - 4 tuần. Trong thời gian đó, cần xác định hàm lượng canxi trong huyết thanh ít nhất hai lần mỗi tuần. Nhiều người bệnh có đáp ứng tốt với liều 0,5 - 1,0 µg/ngày.

Điều trị ban đầu bằng Rocaltrol với liều uống 0,1 µg/kg/tuần, chia thành hai hoặc ba liều bằng nhau uống vào ban đêm được thấy là có hiệu quả ngay cả với bệnh nhân không điều trị liên tục. Không được vượt quá tổng liều lượng tối đa là 12 µg một tuần.

• Thiểu năng tuyến cận giáp và còi xương

Liều khuyến cáo lúc khởi đầu là 0,25 µg Rocaltrol / ngày, uống vào buổi sáng. Nếu không có đáp ứng tốt về các thông số hóa sinh hoặc những biểu hiện lâm sàng chưa được cải thiện, thì có thể tăng liều sau 2- 4 tuần. Trong thời gian đó, cần xác định hàm lượng canxi trong huyết thanh ít nhất hai lần mỗi tuần. Nếu thấy tăng canxi huyết, cần ngay lập tức ngừng dùng Rocaltrol cho đến khi mức canxi huyết trở lại bình thường, cần xem xét kỹ để giảm lượng canxi hấp thu vào cơ thể qua thức ăn hàng ngày.

Thỉnh thoảng có gặp giảm hấp thu ở người bệnh thiểu năng tuyến cận giáp; vì vậy, có khi cần dùng liều Rocaltrol cao hơn.

Nếu thầy thuốc quyết định dùng Rocaltrol cho người mang thai mà lại có thiểu năng tuyến cận giáp, thì cần tăng liều trong nửa sau của thời kỳ mang thai, sau đó giảm liều sau khi sinh nở và trong thời kỳ cho con bú.

• Người cao tuổi

Không có thay đổi liều lượng ở người cao tuổi.

Cần luôn nhắc nhở theo dõi hàm lượng canxi và creatinin trong huyết thanh.

• Bệnh nhi

Hiệu quả và tính an toàn của viên nang calcitriol trên trẻ em chưa được khảo sát đầy đủ để có khuyến cáo về liều dùng.

- Quá liều

Điều trị sự tăng canxi máu không có triệu chứng (xin đọc phần Liều lượng và cách dùng).

Vì calcitriol là dẫn xuất của vitamin D, nên các triệu chứng quá liều cũng giống như ở quá liều vitamin D. Sử dụng đồng thời liều cao canxi và phosphat cùng với Rocaltrol cũng làm tăng những triệu chứng ngộ độc tương tự. Lượng canxi trong huyết thanh nhân với phosphat (Ca X P) không được vượt quá 70mg2/dl2. Hàm lượng cao canxi trong dịch thẩm tách cũng góp phần vào sự phát triển tăng canxi máu.

Các triệu chứng ngộ độc vitamin D cấp tính: chán ăn, nhức đầu, nôn, táo bón.

Các triệu chứng ngộ độc mạn tính: loạn dưỡng (yếu mệt, sụt cân) rối loạn giác quan, có thể sốt kèm theo khát, đái nhiều, mất nước, vô cảm, ngừng lớn và nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Sau đó xảy ra tăng canxi máu cùng với sự vôi hóa di căn của vỏ thận, cơ tim, phổi và tụy tạng.

Những biện pháp sau đây thường được áp dụng khi quá liều: rửa ngay dạ dày, gây nôn để phòng hấp thu thêm calcitriol. Uống dầu parafin để tẩy ruột. Nên xác định hàm lượng canxi huyết thanh một cách đều đặn. Nếu hàm lượng canxi vẫn cao trong huyết thanh, có thể dùng phosphate và corticosteroid và dùng các biện pháp dẫn tới lợi niệu.

III. Tác dụng phụ

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây phản ánh kinh nghiệm từ các nghiên cứu khảo sát của Rocaltrol, và kinh nghiệm sau tiếp thị.

Tác dụng không mong muốn được báo cáo nhiều nhất là tăng canxi máu.

Các tác dụng không mong muốn (ADR) được liệt kê trong Bảng 1 được trình theo hệ cơ quan và tần suất, được xác định bằng cách sử dụng quy ước sau đây: Rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100 đến < 1/10), không thường gặp (>1/1.000 đến <1/100); hiếm gặp (> 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000); không biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác động không mong muốn được thể hiện theo thứ tự mức độ giảm dần.

Bảng 1 Tổng kết các ADR xuất hiện trên các bệnh nhân dùng Rocaltrol (calcitriol)

Hệ thống cơ quan

Rất thường gặp

Thường gặp

Không thường gặp

Không biết

Các rối loạn hệ miễn dịch

   

Qụá mẫn, Nổi mày đay

Các rối loạn chuyển
hóa và dinh dưỡng

Tăng canxi máu

 

Giảm sự thèm ăn

Khát nhiều, Mất nước

Các rối loạn tâm thần

   

Lãnh cảm

Các rối loạn hệ thần kinh

 

Nhức đầu

 

Yếu cơ,

Rối loạn cảm giác

Các rối loạn tiêu hóa

 

Đau bụng, Buồn nôn

Nôn

Táo bón, Đau bụng trên

Các rối loạn da và mô dưới da

 

Phát ban

 

Ban đỏ, Ngứa

Các rối loạn cơ xương khớp

và mô liên kết

   

Chậm phát triển

Các rối loạn thận và tiết niệu

 

Nhiễm trùng tiểu

 

Tiểu nhiều

Các rối loạn chung và tại đường dùng

   

Chứng lắng đọng
vôi, Sốt, Khát

Nghiên cứu

  

Tăng creatinine máu

Giảm cân

Vì calcitriol có thời gian bán thải ngắn, nên những nghiên cứu về dược động học cho thấy canxi-huyết có thể trở lại bình thường sau khi ngừng thuốc vài ngày hoặc sau khi giảm liều, trở lại bình thường còn nhanh hơn khi ngộ độc các chế phẩm vitamin D3.

Dùng calcitriol dài ngày có thể gặp các triệu chứng ngoại ý như yếu cơ, giảm cân, rối loạn thị giác, khát do sốt, khát nhiều, tiểu nhiều, mất nước, vô cảm, chậm phát triển và nhiễm trùng tiểu. Vì rằng calcitriol có hoạt tính vitamin D, nên những phản ứng có hại nếu gặp cũng tương tự như khi dùng liều cao vitamin D, ví dụ hội chứng tăng canxi-máu hoặc ngộ độc canxi (tùy thuộc vào độ nghiêm trọng và sự kéo dài tăng canxi máu) (xem phần Liều lượng và cách dùng,và phần Cảnh báo và Thận trọng khi dùng). Những triệu chứng cấp tính có thể gặp là giảm sự thèm ăn, nhức đầu buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc đau bụng trên và táo bón.

Nếu đồng thời có tăng canxi máu và tăng phosphat máu (> 6 mg/100ml hoặc 1.9mmol/l), có thể gặp chứng lắng đọng vôi và có thể nhận thấy qua chụp X quang.

Một số phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở những người nhạy cảm (gồm phát ban, ban đỏ, ngứa và nổi mày đay).

2.6.1.1 Những bất thường trong xét nghiệm cận lâm sàng

Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, sự tăng canxi máu mãn tính cũng kèm một sự tăng creatinin máu.

2.6.2 Kinh nghiệm sau khi thuốc được lưu hành

Những phản ứng ghi nhận được từ việc sử dụng Rocaltrol trong suốt hơn 15 năm qua với tất cả các chỉ định và rất thấp, bao gồm cả tăng canxi huyết, xảy ra với tỷ lệ 0.001% hoặc thấp hơn.

Lưu ý

Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Tổng quan

Có tương quan chặt giữa điều trị bằng calcitriol với sự phát triển của tăng canxi máu. Sự tăng đột ngột lượng canxi đưa vào như hậu quả của sự thay đổi chế độ ăn (như tăng tiêu thụ thực phẩm hàng ngày) hoặc sự đưa vào không có kiểm soát các chế phẩm chứa canxi có thể gây nên tăng canxi máu. Người bệnh và gia đình họ cần được hướng dẫn là tôn trọng triệt để chế độ dinh dưỡng và coi là điều lệnh, và họ cần được hướng dẫn làm sao phát hiện được các triệu chứng tăng canxi máu. Càng sớm càng tốt, ngay khi hàm lượng canxi trong huyết thanh tăng tới 1mg/100ml (250 µmol/l) trên mức bình thường (9-µg/100ml hoặc 2250-2750 µmol/l) hoặc creatinin / huyết thanh tăng tới > 120 µmol/l, thì cần ngừng ngay Rocaltrol cho đến khi đã bảo đảm canxi máu trở về mức bình thường (xin đọc phần “Liều lượng và cách dùng” [2.2]).

Ở người bệnh bất động, như người vừa qua phẫu thuật, dễ có nguy cơ tăng canxi-máu

Calcitriol làm tăng phosphate vô cơ trong huyết thanh. Trong khi điều này là mong muốn ở người bệnh giảm phosphate máu, thì cần thận trọng với người suy thận, do có nguy cơ vôi hóa lạc chỗ. Trong những trường hợp trên, cần giữ vững hàm lượng phosphat trong huyết tương ở mức bình thường (2 - 5mg/100ml hoặc 0,65 - 1,62 mmol/l) bằng cách uống các thuốc gắn phosphat và chế độ ăn giảm phosphat.

Lượng calcium với phosphate (Ca x P) không được vượt quá 70mg2/dl2.

Người bị bệnh còi xương do kháng vitamin D (giảm phosphate máu có tính gia đình) mà lại dùng Rocaltrol, thì cần tiếp tục uống phosphate. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng có thể kích thích hấp thụ phosphat ở ruột nhờ dùng Rocaltrol bởi vì nó có thể làm thay đổi nhu cầu bổ sung phosphat.

Vì calcitriol là chất chuyển hóa có hiệu lực nhất của vitamin D, nên không dùng chế phẩm nào chứa vitamin D trong thời gian điều trị bằng Rocaltrol từ đó bảo đảm tránh phát triển sự tăng vitamin D máu.

Nếu người bệnh bị chuyển dùng từ ergocalciferol (vitamin D2) sang calcitriol, cần phải mất nhiều tháng để giữ hàm lượng ergocalciferol trong máu để trở về những giá trị cơ bản (xin đọc phần Quá liều).

Người bệnh có chức năng thận bình thường mà lại dùng Rocaltrol, cần phải tránh mất nước, cần duy trì sự cung cấp dịch thích hợp.

Dung dịch ổn định được trong 6 tuần sau khi mở lọ thuốc.

Không dùng thuốc khi quá thời hạn sử dụng (HD) ghi trên vỏ hộp.

- Thai kỳ và cho con bú

Có thai

Khi dùng các liều gần liều gây chết của Vitamin D cho thỏ mẹ mang thai đã gây hẹp lỗ động mạch chủ trên van cho thai. Chưa có chứng cớ là vitamin D gây dị dạng ở thai người, ngay cả với liều rất cao. Chỉ dùng Rocaltrol khi mang thai, khi đã cân nhắc lợi ích và tác hại đối với thai nhi.

Cho con bú

Có thể calcitriol ngoại sinh bài tiết qua sữa mẹ. Vì rằng nguy cơ tăng canxi máu ở mẹ và những phản ứng có hại của Rocaltrol cho những trẻ bú sữa mẹ người mẹ có thể cho con bú khi dùng Rocaltrol, miễn là cần theo dõi chặt hàm lượng canxi huyết thanh ở cả mẹ và con.

- Tương tác thuốc

Những chỉ dẫn về dinh dưỡng, đặc biệt là có liên quan đến bổ sung canxi cần được theo dõi kỹ và tránh dùng không có kiểm soát các chế phẩm chứa canxi.

Phối hợp với các thuốc lợi niệu nhóm thiazid làm tăng rủi ro tăng canxi máu. Liều lượng calcitriol cần cân nhắc ở người đang điều trị bằng digitalis, vì sự tăng canxi máu ở những người bệnh này có thể gây loạn nhịp tim (xin đọc phần Cảnh báo và Thận trọng khi dùng).

Có tương quan về tác dụng đối kháng giữa các dẫn xuất của vitamin D làm tăng hấp thu canxi, với các corticosteroid làm giảm hấp thu canxi.

Những thuốc chứa magie (như các thuốc kháng acid) có thể gây tăng magie máu và do đó không được dùng các thuốc này khi đang điều trị với Rocaltrol ở người có bệnh thận mạn tính cần thẩm phân.

Vì Rocaltrol cũng có tác dụng làm tăng chuyển vận phosphat qua một, quả thận và xương, nên cần điều chỉnh liều lượng các chất gắn phosphat dựa vào nồng độ phosphat trong huyết thanh (giá trị bình thường la 2 - 5mg/ 100ml hoặc 0,65 - 1,62 mmol/l).

Người bệnh còi xương kháng vitamin D (giảm phosphate-máu có tính gia đình) cần tiếp tục uống phosphate. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng của calcitriol có thể kích thích hấp thụ phosphat ở ruột, vì tác dụng này có thể thay đổi nhu cầu về bổ sung phosphat.

Các chất khử axit mật bao gồm cholestyramine và sevelamer có thể làm giảm sự hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ và vì vậy có thể cản trở sự hấp thu calcitriol qua ruột.

IV. Thông tin thêm

Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nang mềm chứa 0,25 μg và 0,5 μg calcitriol.

- Thông tin khác

Những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cần nhớ là đo canxi, phốt pho, magiê và phosphat kiềm trong huyết thanh và lượng canxi và phosphat trong nước tiểu 24 giờ. Trong thời kỳ ổn định của điều trị với Rocaltrol, cũng vẫn cần kiểm tra ít nhất 2 lần mỗi tuần về hàm lượng canxi trong huyết thanh (xem phần Liều và Cách dùng [2]).

- Bảo quản

Để thuốc ở xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.

Xử lý các loại thuốc không sử dụng/hết hạn.

Cần phải giảm thiểu việc thải các dược phẩm ra môi trường. Thuốc không nên được đổ quá nước thải và tránh đổ bỏ qua chất thải ở hộ gia đình. Sử dụng “hệ thống thu gom” đã được thiết lập nếu có trong khu vực của bạn.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Catalent Germany Eberbach GmbH.

Sản phẩm sẽ được cung cấp bởi một nhà thuốc đạt chuẩn GPP thuộc hệ thống Nhà Thuốc Nhân Dân Phượng Hoàng.

Danh sách các cơ sở và giấy phép hoạt động xem tại: https://nhathuocphuonghoang.com/pages/business-license

Đọc tiếp

Chọn sản phẩm

Rocaltrol 0.25mcg trị loãng xương

150.000₫ / Hộp
Phân loại:
Hộp
Viên
Chọn số lượng: