II. Cách dùng
Cách dùng - Liều dùng
Bệnh tăng huyết áp
Để điều trị tăng huyết áp, liều khởi đầu là 5mg x 1 lần/ngày, liều có thể tăng tối đa tới 10 mg/ngày.
Liều phải được điều chỉnh phù hợp cho từng bệnh nhân. Với các bệnh nhân gầy yếu, các bệnh nhân già và các bệnh nhân suy giảm chức năng gan, liều khởi đầu có thể là 5 mg/ngày và liều này có thể được đề nghị khi Amlodipine được dùng trong việc điều trị kết hợp.
Đau thắt ngực
Liều đề nghị cho bệnh nhân đau thắt ngực mãn tính ổn định và co thắt mạch là 5 - 10 mg. Phần lớn bệnh nhân sẽ được yêu cầu liều 10mg để đạt hiệu quả.
Điều trị kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp và/hoặc các thuốc chống co thắt khác
Amlodipine sử dụng an toàn cùng với các thiazid, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta, các Nitrat tác dụng kéo dài và/hoặc nitroglycerin ngậm dưới lưỡi.
Liều khởi đầu đề nghị chống tăng huyết áp là 5mg khi kết hợp Amlodipine với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Sử dụng thuốc cho người già
Nhìn chung, phải thận trọng khi lựa chọn liều sử dụng cho người già, thường bắt đầu ở liều thấp nhất trong khoảng liều điều trị, do những bệnh nhân này thường mắc phải suy giảm chức năng gan, thận, tim và các bệnh đi kèm hoặc đang điều trị các thuốc khác. Độ thanh thải Amlodipine ở các bệnh nhân già thường giảm dẫn đến tăng AUC xấp xỉ 40 - 60%. Vì vậy, liều khởi đầu thấp hơn được đề nghị là 5mg.
Sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Amlodipine được chuyển hóa rộng rãi ở gan, do đó ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan, độ thanh thải giảm và thời gian bán thải trong huyết tương kéo dài (56 giờ). Vì vậy, việc điều trị nên bắt đầu với liều thấp 5mg/ngày ở những bệnh nhân này và cần thận trọng khi sử dụng Amlodipine cho bệnh nhân suy gan nặng.
Sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Dược động học của Amlodipine không bị ảnh hưởng đáng kể bởi suy thận. Do đó không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Sử dụng thuốc cho trẻ em
Tính hiệu quả và độ an toàn của Amlodipine ở trẻ em chưa được thiết lập.
- Quá liều
Nhiễm độc Amlodipine rất hiếm gặp. Biểu hiện quá liều có thể là: hạ huyết áp, nhịp tim chậm và block tim.
Trong trường hợp quá liều cần theo dõi huyết áp, tim và hô hấp. Rửa dạ dày và cho uống than hoạt. Nếu cần, phải điều chỉnh các chất điện giải.
Với người bệnh giảm thể tích tuần hoàn cần truyền dung dịch natri clorid 9%. Khi cần, phải đặt máy tạo nhịp tim. Trong trường hợp bị hạ huyết áp nghiêm trọng, phải tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9% và Adrenaline. Nếu không tác dụng thì dùng isoprenaline phối hợp với amrinon. Điều trị triệu chứng.
Amlodipine không thể thẩm tách vì nó gắn kết cao với Protein huyết tương.
III. Tác dụng phụ
Tác dụng phụ
- Liều Amlodipine lên tới 10mg/ngày thường được dung nạp tốt. Hầu hết các tác dụng không mong muốn được báo cáo thường nhẹ hoặc ở mức độ vừa phải. Các tác dụng không mong muốn phổ biến là đau đầu và phù nề. Các phản ứng có hại khác liên quan đến liều dùng bao gồm hoa mắt, chóng mặt, đỏ bừng mặt, tim đập nhanh. Các tác dụng không mong muốn không liên quan đến liều dùng được báo cáo với tỉ lệ mắc phải lớn hơn 1% bao gồm đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng và ngủ gà. Tỉ lệ phù nề, đỏ bừng mặt, tim đập nhanh và ngủ gà khi dùng Amlodipine ở phụ nữ cao hơn nam giới.
- Các phản ứng có hại được báo cáo với với tỉ lệ từ 0.1% đến 1% bệnh nhân mà nguyên nhân không chắc liên quan tới việc sử dụng Amlodipine bao gồm:
Tim mạch: loạn nhịp tim (bao gồm chứng mạch nhanh tâm thất và rung tâm nhĩ), đau ngực, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, thiếu máu cục bộ ngoại biên, ngất, nhịp tim nhanh, chóng mặt thế đứng, hạ huyết áp thế đứng, viêm mạch.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: bệnh thần kinh ngoại biên, run, chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: chán ăn, táo bón, khó tiêu, tiêu chảy, khó nuốt, đầy hơi, viêm tụy, buồn nôn, bệnh nướu răng.
Toàn thân: phản ứng dị ứng, suy nhược, đau lưng, đỏ bừng, khó chịu, đau, rét run, rùng mình, tăng giảm cân.
Hệ cơ xương: đau khớp, viêm khớp, chuột rút, đau cơ.
Tâm thần: rối loạn chức năng tình dục, mất ngủ, nóng nảy, bồn chồn, suy nhược, hoang tưởng, lo lắng, mất nhân cách.
Hệ hô hấp: khó thở, chảy máu cam.
Da và phần phụ: phù mạch, ban đỏ đa hình, ngứa, mày đay, ban đỏ, ban sần.
Các giác quan đặc biệt: loạn thị, viêm kết mạc (đau mắt đỏ), chứng nhìn đôi, ù tai, đau mắt.
Hệ tiết niệu: chứng đái dắt, rối loạn tiểu tiện, chứng tiểu đêm.
Hệ thần kinh tự trị: khô miệng, tăng tiết mồ hôi.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng đường huyết, khát nước
Sự tạo máu: giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu
Chứng phái nam có vú nữ, vàng da, tăng men gan (hầu hết liên quan đến ứ mật hoặc viêm gan) cũng đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng Amlodipine.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.