II. Cách dùng
Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục
Vincardipin chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa trong môi trường y khoa được kiểm soát tốt, như bệnh viện và đơn vị chăm sóc tích cực, theo dõi huyết áp liên tục bằng monitor. Tốc độ truyền thuốc phải được kiểm soát chặt chẽ bằng cách sử dụng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm truyền điện tử. Bệnh nhân nên được giám sát bằng monitor ít nhất mỗi 5 phút trong suốt quá trình truyền và liên tục đến khi các dấu hiệu sinh tồn ổn định, và ít nhất trong 12 giờ sau khi chấm dứt sử dụng nicardipin.
Tác dụng hạ huyết áp của thuốc xảy ra rất nhanh. Liều lượng có thể điều chỉnh theo mức độ đáp ứng của cơ thể đối với huyết áp, mục tiêu điều trị của bệnh nhân, tuổi tác và tình trạng của bệnh nhân. Trừ khi được truyền qua tĩnh mạch trung tâm. Cần pha loãng thuốc trong dung dịch tiêm truyền glucose 5% hoặc dung dịch NaCl 0.9% 0.1 đến 0.2 mg/ml trước khi sử dụng. Theo quan điểm về sinh học, nên dùng sản phẩm ngay sau khi hòa loãng. Dung dịch sau khi pha loãng chỉ bảo quản tối đa 24 giờ sau khi pha.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Liều dùng
Người lớn
Liều ban đầu: Phải bắt đầu điều trị bằng cách truyền nicardipin liên tục ở tốc độ 3 – 5 mg/giờ trong 15 phút. Có thể tăng tốc độ truyền từng bước 0,5 hoặc 1 mg mỗi 15 phút. Tốc độ tiêm truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
Duy trì: Khi đạt được huyết áp mục tiêu, phải giảm liều dần, thường là còn khoảng 2 – 4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
Chuyển sang thuốc hạ huyết áp dạng uống
Ngừng dùng nicardipin hoặc giảm liều khi bắt đầu dùng điều trị với một thuốc uống hạ huyết áp. Khi bắt đầu điều trị bằng thuốc hạ huyết áp dạng uống, cần lưu ý đến việc thuốc uống bị chậm khởi phát. Tiếp tục theo dõi huyết áp bằng monitor cho đến khi có được tác dụng mong muốn.
Có thể chuyển sang điều trị bằng đường uống với nicardipin viên nén 20 mg ở liều 60 mg/ngày chia làm 3 lần, hoặc nicardipin 50mg viên phóng thích kéo dài ở liều 100 mg/ngày chia làm 2 lần.
Bệnh nhân cao tuổi
Các nghiên cứu lâm sàng về nicardipin không thu nhận đủ số bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên để xác định liệu họ có đáp ứng với thuốc khác hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi hơn hay không. Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của nicardipin vì suy giảm chức năng thận và/hoặc gan. Nên cân nhắc giảm liều ban đầu hoặc liều tối đa về liều 1 đến 5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bước 0,5 mg/giờ. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ em các lứa tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ còn bé mẹ và trẻ em chưa được chứng minh.
Chỉ sử dụng nicardipin trong trường hợp tăng huyết áp đe dọa tính mạng tại phòng chăm sóc tích cực nhi khoa hoặc trong phòng hậu phẫu.
Liều ban đầu
Trong trường hợp khẩn cấp, liều ban đầu được khuyến dùng là 0,5 – 5 mcg/kg/phút
Liều duy trì: Liều duy trì được khuyến dùng là 1 – 4 mcg/kg/phút
Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên trẻ em bị suy thận. Trong trường hợp này, chỉ được dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Phụ nữ có thai
Nên bắt đầu với tốc độ truyền từ 1 đến 5 mg/giờ tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bước 0,5 mg/giờ.
Trong điều trị tiền sản giật, liều dùng thường không vượt quá 4 mg/giờ. Tốc độ tối đa không được quá 15 mg/giờ. (Xem thêm các mục “Các trường hợp nên thận trọng khi dùng thuốc”, “Phụ nữ có thai”, “Phụ nữ cho con bú” và “Tác dụng không mong muốn”)
Suy gan
Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên những bệnh nhân này. Nicardipin được chuyển hóa ở gan, nên điều trị liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy gan hoặc có giảm lưu lượng máu qua gan.
Suy thận
Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên những bệnh nhân này. Trên một số bệnh nhân suy thận tăng sinh khả dụng và/hoặc thời gian bán thải của nicardipin đã được báo cáo. Vì vậy, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi hoặc suy gan.