Lưu ý
Thận trọng khi sử dụng
Tác dụng trên dạ dày - ruột
Xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày - ruột có thể gây tử vong đã được ghi nhận với tất cả các NSAID, bao gồm cả diclofenac, và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong khi điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử về các biến cố dạ dày - ruột nghiêm trọng. Nói chung, những trường hợp này có hậu quả trầm trọng hơn ở người cao tuổi. Nếu xuất huyết hoặc loét dạ dày - ruột xảy ra ở bệnh nhân đang điều trị bằng Voltaren thì phải ngừng thuốc.
Cần giám sát y khoa chặt chẽ ở những bệnh nhân có triệu chứng rối loạn tiêu hóa hoặc tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày - ruột. Nguy cơ chảy máu cao hơn khi tăng liều NSAID và ở người cao tuổi hoặc có tiền sử loét có biến chứng.
Nên điều trị với liều thấp nhất có hiệu quả. Cân nhắc điều trị kết hợp thuốc bảo vệ dạ dày (như thuốc ức chế bơm proton hoặc misoprostol) đối với bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc đang dùng đồng thời aspirin liều thấp hay thuốc khác làm tăng nguy cơ dạ dày - ruột.
Bệnh nhân có tiền sử độc tính trên dạ dày - ruột, đặc biệt người cao tuổi, nên báo cáo mọi triệu chứng bất thường về bụng. Cần thận trọng khi dùng đồng thời corticosteroid, thuốc chống đông, thuốc chống tiểu cầu hoặc SSRI.
Cần giám sát y khoa ở bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn vì có thể làm tình trạng nặng thêm.
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc NSAID (không phải aspirin) dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ huyết khối tim mạch (nhồi máu cơ tim, đột quỵ) có thể gây tử vong. Nguy cơ có thể xuất hiện sớm và tăng theo liều và thời gian điều trị.
Cần theo dõi định kỳ các biến cố tim mạch, cảnh báo bệnh nhân nhận biết các triệu chứng và thăm khám ngay khi xuất hiện. Sử dụng Voltaren ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
Cần cân nhắc kỹ khi dùng diclofenac cho bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao (tăng huyết áp, tăng lipid, đái tháo đường, hút thuốc). Bệnh nhân suy tim sung huyết (NYHA độ I) hoặc có yếu tố nguy cơ chỉ nên dùng sau khi cân nhắc kỹ, ở liều ≤ 100 mg/ngày nếu điều trị trên 4 tuần.
Tác dụng trên huyết học
Khi điều trị kéo dài với Voltaren, cần theo dõi công thức máu. Diclofenac có thể ức chế tạm thời sự ngưng tập tiểu cầu nên cần thận trọng với bệnh nhân có rối loạn cầm máu.
Tác dụng trên hô hấp
Ở bệnh nhân bị hen, viêm mũi dị ứng, polyp mũi, COPD hoặc nhiễm khuẩn hô hấp mạn tính, các phản ứng với NSAID như cơn hen, phù Quincke hoặc mày đay có thể xảy ra. Cần thận trọng đặc biệt, chuẩn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứu. Cũng phải lưu ý với bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc mày đay.
Tác dụng trên hệ gan mật
Cần giám sát y tế chặt chẽ khi dùng Voltaren cho bệnh nhân suy gan. Diclofenac có thể làm tăng men gan, vì vậy cần theo dõi định kỳ chức năng gan khi điều trị dài hạn. Ngưng thuốc nếu men gan bất thường kéo dài hoặc có triệu chứng viêm gan.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin gan vì có thể gây cơn porphyrin cấp.
Phản ứng ở da
Các phản ứng da nghiêm trọng (viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc) hiếm gặp nhưng có thể gây tử vong. Thường xảy ra sớm trong điều trị (trong tháng đầu). Phải ngừng Voltaren ngay khi có phát ban, tổn thương niêm mạc hoặc dấu hiệu quá mẫn. Cũng có thể xảy ra phản ứng phản vệ hiếm gặp ngay cả khi chưa từng dùng thuốc trước đó.
Tác dụng trên thận
Điều trị với NSAID, kể cả diclofenac, có thể gây giữ dịch và phù. Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị tổn thương tim, thận, tăng huyết áp, người cao tuổi hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu. Cần theo dõi chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân mất dịch hoặc sau phẫu thuật lớn. Ngừng thuốc có thể phục hồi chức năng thận.
Bệnh nhân cao tuổi
Cần thận trọng ở người cao tuổi, đặc biệt bệnh nhân già yếu hoặc nhẹ cân.
Tương tác với NSAID khác
Tránh dùng đồng thời Voltaren với các NSAID khác đường toàn thân hoặc các thuốc ức chế COX-2 chọn lọc để giảm nguy cơ tác dụng phụ.
Che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn
Diclofenac có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn do đặc tính dược lực học.
Khả năng sinh sản
Voltaren có thể làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ. Không khuyên dùng cho phụ nữ đang cố gắng có thai hoặc đang được kiểm tra vô sinh, nên xem xét ngừng thuốc.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai
Chưa có dữ liệu lâm sàng cụ thể cho phụ nữ có khả năng mang thai.
Phụ nữ có thai
Việc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỳ hoặc sự phát triển phôi/thai. Nguy cơ sảy thai và dị tật (đặc biệt tim và thoát vị rốn) tăng khi dùng NSAID trong giai đoạn đầu thai kỳ. Nguy cơ tăng theo liều và thời gian điều trị.
Ở động vật, NSAID gây tăng tỷ lệ dị tật và tử vong phôi - thai. Nếu cần dùng Voltaren trong 3 tháng đầu, chỉ nên dùng liều thấp và thời gian ngắn nhất có thể.
Trong 3 tháng cuối, chống chỉ định dùng Voltaren vì có nguy cơ gây:
- Độc tính tim phổi ở thai nhi (đóng sớm ống động mạch, tăng huyết áp phổi).
- Rối loạn chức năng thận, có thể dẫn đến thiểu ối hoặc suy thận.
- Kéo dài thời gian chảy máu và ức chế co tử cung, làm chuyển dạ chậm hoặc kéo dài.
Phụ nữ cho con bú
Diclofenac bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ, do đó không nên dùng Voltaren trong khi cho con bú để tránh ảnh hưởng đến trẻ.
Khả năng sinh sản
Giống như các NSAID khác, Voltaren có thể làm giảm khả năng sinh sản và không khuyên dùng cho phụ nữ đang cố gắng có thai hoặc đang được kiểm tra vô sinh.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân có rối loạn thị giác, hoa mắt, chóng mặt, ngủ gà hoặc rối loạn thần kinh trung ương khi dùng Voltaren không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Những tương tác đã được ghi nhận với diclofenac:
- Chất ức chế CYP2C9: (như voriconazole) có thể làm tăng đáng kể nồng độ diclofenac trong huyết tương.
- Lithium: Tăng nồng độ lithium huyết tương, cần theo dõi nồng độ.
- Digoxin: Tăng nồng độ digoxin huyết tương, cần theo dõi.
- Thuốc lợi tiểu và thuốc trị cao huyết áp: NSAID có thể làm giảm tác dụng hạ áp, nên theo dõi huyết áp và chức năng thận.
- Ciclosporin và tacrolimus: Tăng độc tính thận, cần dùng liều thấp hơn.
- Thuốc gây tăng kali máu: Có thể gây tăng kali huyết, cần theo dõi thường xuyên.
- Thuốc kháng khuẩn quinolon: Có thể gây co giật khi dùng cùng NSAID.
- NSAID khác và corticosteroid: Tăng nguy cơ loét và chảy máu dạ dày - ruột.
- Thuốc chống đông và thuốc chống tiểu cầu: Tăng nguy cơ chảy máu, cần theo dõi chặt chẽ.
- SSRI: Tăng nguy cơ chảy máu tiêu hóa.
- Thuốc chống đái tháo đường: Có thể gây tăng hoặc hạ đường huyết, cần theo dõi glucose máu.
- Phenytoin: Có thể tăng nồng độ phenytoin, cần theo dõi.
- Methotrexat: NSAID có thể làm tăng độc tính methotrexat, không nên dùng trong vòng 24 giờ trước/sau điều trị.
- Chất cảm ứng CYP2C9: (như rifampicin) có thể làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương.
Tương kỵ: Chưa thấy.