Chuyển đến nội dung
Header Icon 1 1800 8100
Header Icon 2 Giao hàng : 06:00 - 22:00
Header Icon 1 1800 8100
Header Icon 2 Giao hàng : 06:00 - 22:00

Image 1
Image 1
SKU:

Aricept Evess 10mg điều trị triệu chứng bệnh azheimer

Thuốc kê đơn

Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website, chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với dược sĩ, Nhà thuốc Phượng Hoàng để được tư vấn thêm.


Tra cứu số đăng kí từ Cục Quản Lí Dược
Danh mục
Tình trạng
Còn hàng
Dạng bào chế
Viên nén tan trong miệng
Quy cách
Hộp x 2 Vỉ x 14 Viên
Nhà sản xuất
Eisai
Xuất xứ thương hiệu
Nhật bản
Số đăng ký
VN-22911-21
Thuốc cần kê toa
Mô tả sản phẩm
Thuốc Aricept Evess 10mg là thuốc dùng trong điều trị Alzheimer và sa sút trí tuệ do mạch máu não.

Kích thước chữ
Mặc định Lớn hơn

I. Thành phần

Thành phần

Mỗi viên nén donepezil hydrochloride 10 mg chứa:

Hoạt chất: 9,12 mg donepezil dạng base tự do.

Tá dược: Mannitol, Silica khan dạng keo, k-carrageenan, Polyvinyl alcohol, oxid sắt (màu vàng).

II. Công dụng

Công dụng (Chỉ định)

Viên nén ARICEPT® được chỉ định trong điều trị triệu chứng:

Bệnh Alzheimer mức độ nhẹ, trung bình và nặng.

Sa sút trí tuệ do mạch máu (sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu não).

II. Cách dùng

Cách dùng - Liều dùng

Người lớn/ Người cao tuổi:

Việc điều trị bắt đầu ở liều 5 mg/ngày (liều 1 lần mỗi ngày). ARICEPT EVESS được dùng bằng đường uống vào buổi tối ngay trước khi ngủ. Phải đặt viên nén vào lưỡi và để cho viên rã ra trước khi nuốt hoặc chiêu với nước, tùy theo ý muốn của người bệnh. Liều 5 mg/ngày nên được duy trì ít nhất là một tháng để có thể đánh giá những đáp ứng lâm sàng sớm nhất đối với việc điều trị cũng như giúp đạt được nồng độ donepezil hydrochloride ở trạng thái ổn định. Sau 4-6 tuần đánh giá lâm sàng ở bệnh nhân điều trị ở liều 5 mg/ngày, có thể tăng liều ARICEPT EVESS lên đến 10 mg/ngày (liều 1 lần mỗi ngày). Liều tối đa/ngày được khuyến cáo là 10 mg. Các liều lớn hơn 10 mg/ngày chưa được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng.

Khi ngưng điều trị có thể thấy sự giảm dần những tác dụng có lợi của ARICEPT. Không có dấu hiệu nào về tác dụng phản hồi sau khi ngưng điều trị đột ngột.

Suy thận và suy gan:

Một phác đồ tương tự có thể dùng cho những bệnh nhân suy thận, vì tình trạng này không ảnh hưởng đến độ thanh thải của donepezil hydrochloride.

Do có thể có những thay đổi đáng kể trong suy gan ở mức độ nhẹ đến trung bình (xem phần Các đặc tính dược động học - Các đặc điểm chung), nên chỉnh liều tùy theo độ dung nạp thuốc của từng bệnh nhân. Không có dữ liệu ở những bệnh nhân suy gan nặng.

Trẻ em:

ARICEPT không được khuyên dùng cho trẻ em.

- Quá liều

Liều gây chết trung bình ước tính của donepezil hydrochloride sau khi dùng một liều uống duy nhất ở chuột nhắt là 45 mg/kg và chuột cống là 32 mg/kg, tương đương khoảng 225 lần và 160 lần liều tối đa 10 mg/ ngày dùng cho người. Các dấu hiệu của sự kích thích cholinergic liên quan đến liều được ghi nhận ở các động vật thí nghiệm bao gồm: giảm cử động tự ý, tư thế nằm sấp, dáng đi lảo đảo, chảy nước mắt, co giật rung, hô hấp giảm, tiết nước bọt, co đồng tử, co cứng cơ cục bộ và thân nhiệt bề mặt giảm.

Dùng quá liều chất ức chế cholinesterase có thể đưa đến cơn kích thích hệ cholinergic đặc trưng bởi buồn nôn trầm trọng, nôn, tăng tiết nước bọt, đổ mồ hôi, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, giảm hô hấp, trụy tuần hoàn và co giật. Có khả năng tăng tình trạng nhược cơ và có thể đưa đến tử vong nếu các cơ hô hấp bị ảnh hưởng.

Cũng như trong bất kỳ trường hợp dùng quá liều nào, nên dùng các biện pháp hỗ trợ toàn thân. Chất kháng cholinergic bậc ba như atropine có thể được sử dụng như một thuốc giải độc trong trường hợp quá liều ARICEPT. Nên dùng atropine sulphate tiêm tĩnh mạch với liều được chuẩn độ cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn: liều khởi đầu từ 1 đến 2 mg tiêm tĩnh mạch với liều kế tiếp được dựa trên đáp ứng lâm sàng.

Các đáp ứng không điển hình về huyết áp và nhịp tim đã được ghi nhận với các thuốc có tác dụng giống cholin khi được dùng đồng thời với các thuốc kháng cholinergic bậc bốn như glycopyrrolate. Chưa rõ có phải donepezil hydrochloride và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể được thải trừ bằng thẩm phân hay không (thẩm phân máu, thẩm phân phúc mạc hoặc lọc máu).

III. Tác dụng phụ

Tác dụng phụ

Các phản ứng phụ thường gặp nhất là tiêu chảy, co cứng cơ, mệt mỏi, buồn nôn, nôn và mất ngủ.

Ghi nhận về các phản ứng phụ đối với bệnh Alzheimer nặng tương tự đối với bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến trung bình. Bảng dưới đây phản ánh tần suất các phản ứng phụ ở bệnh nhân đang điều trị với ARICEPT ở tất cả các giai đoạn của bệnh Alzheimer.

Các phản ứng phụ được ghi nhận nhiều hơn từng trường hợp riêng lẻ được liệt kê dưới đây, theo nhóm cơ quan hệ thống và theo tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100, <1/10), ít gặp (>1/1.000, <1/100) và hiếm gặp (>1/10.000, <1/1.000).

Nhóm cơ quan hệ thống

Rất thường gặp

Thường gặp

Ít gặp

Hiếm gặp

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

 

Cảm lạnh thông thường

  

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

 

Chán ăn

  

Rối loạn tâm thần

 

Ảo giác**

Kích động**

Hành vi hung hăng**

  

Rối loạn hệ thần kinh

 

Ngất*

Choáng váng

Mất ngủ

Động kinh*

Các triệu chứng ngoại tháp

Rối loạn tim

  

Nhịp tim chậm

Bloc xoang nhĩ

Bloc nhĩ-thất

Rối loạn tiêu hóa

Tiêu chảy

Buồn nôn

Nôn

Rối loạn vùng bụng

Xuất huyết dạ dày-ruột

Loét dạ dày tá tràng

 

Rối loạn gan mật

   

Rối loạn chức năng gan kể cả viêm gan***

Rối loạn da và mô dưới da

 

Phát ban

Ngứa

  

Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương

 

Co cứng cơ

  

Rối loạn thận và tiết niệu

 

Tiểu không tự chủ

  

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại vị trí dùng thuốc

Nhức đầu

Mệt mỏi

Đau

  

Xét nghiệm

  

Tăng nhẹ nồng độ creatine kinase cơ trong máu

 

Tổn thương và ngộ độc

 

Tai nạn

  

* Khi điều tra nghiên cứu những bệnh nhân bị ngất hay động kinh, nên lưu tâm đến khả năng có bloc tim hoặc ngưng xoang kéo dài (xem phần Các đặc tính dược động học, Các đặc điểm chung).

** Các trường hợp ảo giác, kích động và hành vi hung hăng đã được điều chỉnh bằng cách giảm liều hoặc ngưng điều trị.

*** Trong những trường hợp rối loạn chức năng gan không rõ nguyên nhân, nên cân nhắc việc ngưng điều trị ARICEPT.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Việc điều trị nên được bắt đầu bởi một thầy thuốc có kinh nghiệm trong việc điều trị chứng sa sút trí tuệ. Sự chẩn đoán nên dựa theo những hướng dẫn đã được công nhận (như DSM IV, ICD 10). Việc điều trị bằng donepezil chỉ nên bắt đầu khi đã có người chăm sóc bệnh nhân, chịu trách nhiệm theo dõi bệnh nhân uống thuốc một cách đều đặn. Điều trị duy trì có thể tiếp tục khi thuốc vẫn còn hiệu quả điều trị đối với bệnh nhân. Do đó, hiệu quả lâm sàng của donepezil nên được đánh giá lại một cách thường xuyên. Nên xem xét ngưng điều trị khi hiệu quả điều trị không còn nữa. Sự đáp ứng của từng cá nhân đối với donepezil không thể đoán trước được. Dùng ARICEPT đối với bệnh nhân bị những loại sa sút trí tuệ khác hay những loại suy giảm trí nhớ khác (như giảm nhận thức nhẹ có mất trí nhớ) đang được nghiên cứu.

Gây mê: ARICEPT là chất ức chế men cholinesterase có khả năng tăng cường sự giãn cơ loại succinylcholine trong quá trình gây mê.

Bệnh lý tim mạch: Do tác dụng dược lý của thuốc, các chất ức chế men cholinesterase có thể có các tác động cường thần kinh đối giao cảm trên nhịp tim (như làm chậm nhịp tim). Khả năng chịu tác dụng này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có “hội chứng suy nút xoang” hoặc những bệnh lý dẫn truyền trên thất của tim, như block xoang nhĩ hay block nhĩ - thất.

Đã có báo cáo ghi nhận trường hợp ngất và động kinh. Khi khám những bệnh nhân như thế, nên lưu tâm đến khả năng có bloc tim hoặc ngưng xoang kéo dài.

Bệnh lý dạ dày-ruột: Những bệnh nhân có nguy cơ loét cao, như có tiền sử về bệnh loét hoặc đang dùng đồng thời các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) cần được theo dõi các triệu chứng về dạ dày-ruột. Tuy nhiên, những nghiên cứu lâm sàng về ARICEPT cho thấy không có sự gia tăng, so với giả dược, về tỷ lệ loét tiêu hóa hoặc xuất huyết dạ dày-ruột.

Sinh dục-Tiết niệu: Mặc dù chưa được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng của ARICEPT nhưng các thuốc có tác dụng giống cholin có thể gây ra bí tiểu.

Bệnh lý thần kinh: Động kinh: Các thuốc có tác dụng giống choline được cho là có khả năng gây co giật toàn thân. Tuy nhiên, cơn động kinh cũng có thể là một biểu hiện của bệnh Alzheimer. Những thuốc có tác dụng giống choline có thể làm nặng thêm hoặc gây ra các triệu chứng ngoại tháp.

Bệnh lý hô hấp: Nên cẩn thận khi kê đơn các chất ức chế cholinesterase cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn do tác dụng giống cholin của thuốc.

Nên tránh sử dụng đồng thời ARICEPT với các chất ức chế acetylcholinesterase, chất chủ vận hay chất đối kháng của hệ cholinergic.

Suy gan nặng: Chưa có dữ liệu đối với những bệnh nhân bị suy gan nặng.

Dược phẩm này chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay kém hấp thu glucose-galactose do di truyền hiếm gặp, không dùng thuốc này.

Tỷ lệ tử vong ở những thử nghiệm lâm sàng sa sút trí tuệ do mạch máu: Người ta tiến hành 3 thử nghiệm lâm sàng trong 6 tháng gồm thử nghiệm E2020-307 (N=404), E2020-308 (N=423) và E2020-319 (N=648) để nghiên cứu từng bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn NINDS-AIREN, chắc hẳn hay có thể bị sa sút trí tuệ do mạch máu (VaD). Tiêu chuẩn NINDS-AIREN được đặt ra để nhận dạng những bệnh nhân mà sa sút trí tuệ chỉ do nguyên nhân mạch máu và để loại trừ những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Trong nghiên cứu đầu tiên, tỷ lệ tử vong là 2/198 (1,0%) với liều 5 mg donepezil hydrochloride, 5/206 (2,4%) với liều 10 mg donepezil hydrochloride và 7/199 (3,5%) với giả dược. Ở nghiên cứu thứ nhì, tỷ lệ tử vong là 4/208 (1,9%) với liều 5 mg donepezil hydrochloride, 3/215 (1,4%) với liều 10 mg donepezil hydrochloride và 1/193 (0,5%) với giả dược. Trong nghiên cứu thứ ba, tỷ lệ tử vong là 11/648 (1,7%) với liều 5 mg donepezil hydrochloride và 0/326 (0%) với giả dược. Tỷ lệ tử vong trong 3 nghiên cứu sa sút trí tuệ do mạch máu ở nhóm dùng donepezil hydrochloride (1,7%) là cao hơn về mặt số lượng so với nhóm dùng giả dược (1,1%), tuy nhiên sự khác nhau này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Đa số trường hợp tử vong xảy ra khi bệnh nhân đang dùng hoặc donepezil hydrochloride hoặc giả dược là do các nguyên nhân liên quan đến mạch máu vì không thể loại trừ ở những đối tượng lớn tuổi này thường có bệnh mạch máu. Một phân tích ở tất cả các biến cố mạch máu nghiêm trọng có hay không đe dọa tính mạng chỉ ra rằng không có sự khác nhau về tỷ lệ tái xuất hiện ở nhóm donepezil hydrochloride so với nhóm giả dược.

Trong những nghiên cứu bệnh Alzheimer chung (n=4146), và khi những nghiên cứu bệnh Alzheimer này gộp chung với những nghiên cứu sa sút trí tuệ khác (tất cả n=6888), tỷ lệ tử vong ở nhóm giả dược vượt quá nhóm donepezil hydrochloride về số lượng.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Những nghiên cứu về quái thai học đã được tiến hành ở chuột cống mang thai với liều lên đến gấp khoảng 80 lần liều dùng ở người và ở thỏ mang thai với liều lên đến gấp khoảng 50 lần liều dùng ở người không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào về khả năng sinh quái thai. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu chuột cống mang thai được cho liều gấp khoảng 50 lần liều dùng ờ người từ ngày thứ 17 của thai kỳ đến ngày thứ 20 sau khi sinh thì có một sự gia tăng nhẹ về số tử sản và giảm nhẹ về số chuột con sống sót đến ngày thứ 4 sau khi sinh. Không ghi nhận có ảnh hưởng nào ở liều thử nghiệm thấp hơn, gấp khoảng 15 lần liều dùng ở người. ARICEPT không được khuyên dùng trong khi có thai. Chưa có dữ liệu lâm sàng về dùng donepezil trong khi có thai.

Cho con bú:

Chưa rõ có phải donepezil hydrochloride được tiết vào sữa mẹ hay không và cũng chưa có nghiên cứu nào ở phụ nữ đang cho con bú. Do đó, phụ nữ đang dùng donepezil không cho con bú.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Donepezil có ảnh hưởng từ nhẹ đến trung bình lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Chứng sa sút trí tuệ có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc làm giảm khả năng sử dụng máy móc. Hơn nữa, donepezil có thể gây mệt mỏi, choáng váng và co cứng cơ, chủ yếu là khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều. Bác sĩ điều trị nên đánh giá một cách đều đặn về khả năng bệnh nhân được điều trị bằng donepezil đối với việc tiếp tục lái xe hay vận hành máy móc phức tạp.

- Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác

Donepezil hydrochloride và/hoặc bất kỳ sản phẩm chuyển hóa nào của nó cũng không ức chế quá trình chuyển hóa theophylline, warfarin, cimetidine hoặc digoxin ở người. Sự chuyển hóa donepezil hydrochloride không bị ảnh hưởng bởi việc dùng đồng thời digoxin hay cimetidine.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy isoenzyme 3A4 và một phần nhỏ của isoenzyme 2D6, trong hệ thống cytochrome P450 có ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của donepezil. Các nghiên cứu về tương tác thuốc đã được thực hiện in vitro chứng tỏ rằng ketoconazole, chất ức chế CYP3A4 và quinidine, chất ức chế CYP2D6, ức chế chuyển hóa của donepezil. Do đó những chất này cũng như những chất ức chế CYP3A4, như itraconazole và erythromycine, và chất ức chế CYP2D6, như fluoxetine, có thể gây ức chế chuyển hóa của donepezil. Trong một nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh, ketoconazole làm tăng nồng độ trung bình của donepezil khoảng 30%. Các tác nhân gây cảm ứng enzyme, như rifampicin, phenytoin, carbamazepine và rượu có thể làm giảm nồng độ donepezil. Vì mức độ của tác động ức chế hoặc cảm ứng chưa được biết rõ, việc sử dụng thuốc kết hợp như thế nên thận trọng. Donepezil hydrochloride có khả năng ảnh hưởng đến những thuốc có hoạt tính kháng cholinergic. Nó cũng có khả năng tác động hiệp lực khi điều trị đồng thời với các thuốc như succinylcholine, các thuốc ức chế thần kinh-cơ khác, hay các chất chủ vận cholinergic hoặc các thuốc chẹn beta có ảnh hưởng trên dẫn truyền tim.

Tương kỵ

Chưa được ghi nhận.

IV. Thông tin thêm

Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: Viên nén phân tán trong miệng.

- Bảo quản

Không bảo quản trên 30°C.

- Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 14 viên.

- Hạn dùng

3 năm kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Bushu Pharmaceuticals Ltd.

Sản phẩm sẽ được cung cấp bởi một nhà thuốc đạt chuẩn GPP thuộc hệ thống Nhà Thuốc Nhân Dân Phượng Hoàng.

Danh sách các cơ sở và giấy phép hoạt động xem tại: https://nhathuocphuonghoang.com/pages/business-license

Đọc tiếp

Chọn sản phẩm

Aricept Evess 10mg điều trị triệu chứng bệnh azheimer

1.372.000₫ / Hộp
Phân loại:
Hộp
Viên
Vỉ
Chọn số lượng: