II. Công dụng
Công dụng của Thuốc Capbize 500mg
Chỉ định
- Ung thư vú: Capbize phối hợp với docetaxel được chỉ định để điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu độc tế bào. Liệu pháp điều trị trước đây bao gồm anthracycline. Capbize cũng được chỉ định như đơn trị liệu cho điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với chế độ hóa trị bao gồm anthracycline và taxane hoặc ở những bệnh nhân không được chỉ định dùng anthracycline.
- Ung thư đại trực tràng: Capbize được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật. Capbize được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn, điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại tràng giai đoạn III (giai đoạn C của Dukes).
- Ung thư dạ dày: Capbize phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển.
Dược lực học
Cơ chế hoạt động:
- Capecitabine là dẫn xuất fluoropyrimidine carbamate được điều chế để dùng đường uống, là thuốc độc tế bào được hoạt hóa bởi khối u và chọn lọc trên khối u.
Capecitabine không phải là chất độc tế bào trên in vitro. Tuy nhiên, trên in vivo, thuốc được biến đổi liên tiếp thành chất gốc độc tế bào là 5-fluorouracil (5-FU), chất này sẽ được chuyển hoá tiếp.
- Sự hình thành 5-FU tại khối u nhờ xúc tác một cách tối ưu của yếu tố tạo mạch liên quan tới khối u là thymidine phosphorylase (dThdPase), nhờ đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể.
- Các tế bào bình thường và các tế bào khối u chuyển hóa 5-FU thành 5-fluoro-2-deoxyuridine monophosphate (FdUMP) và 5-fluorouridine triphosphate (FUTP). Những chất chuyển hóa này sẽ làm tổn thương tế bào bằng hai cơ chế. Đầu tiên, FdUMP và đồng yếu tố folate N5-10-methylenetetrahydrofolate gắn với thymidylate synthase (TS) tạo nên một phức hợp gồm ba yếu tố đồng hoá trị. Sự gắn kết này sẽ ức chế sự hình thành thymidylate từ uracil. Thymidylate là một tiền chất cần thiết của thymidine triphosphate, một chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA, vì vậy sự thiếu hụt hợp chất này có thể ức chế sự phân chia tế bào. Thứ hai, các enzym sao chép nhân có thể kết hợp một cách nhầm lẫn FUTP thay vì uridine triphosphate (UTP) trong quá trình tổng hợp RNA. Lỗi chuyển hóa này có thể ảnh hưởng tới sự tổng hợp RNA và protein.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống, capecitabine được hấp thu nhanh chóng và rộng khắp, sau đó được chuyển hoá mạnh thành chất chuyển hóa 5'-deoxy-5-fluorocytidine (5'-DFCR) và 5'DFUR. Dùng cùng với thức ăn làm giảm tỉ lệ hấp thu capecitabine, nhưng chỉ ảnh hưởng rất ít tới diện tích dưới đường cong (AUC) của 5'DFUR và chất chuyển hóa tiếp theo của nó là 5-FU. Với liều 1250mg/m2 vào ngày thứ 14 sau khi ăn, nồng độ đỉnh huyết tương (Cmax tính bằng mcg/ml) cho capecitabine, 5'-DFCR, 5'-DFUR, 5-FU và FBAL tương ứng là 4,47, 3,05, 12,1, 0,95 và 5,46. Thời gian để đạt tới nồng độ đỉnh huyết tương (Tmax tính bằng giờ) tương ứng là 1,50, 2,00, 2,00, 2,00 và 3,34. Giá trị AUC0-∞ tính bằng mcgh/ml tương ứng là 7,75, 7,24, 24,6, 2,03 và 36,3.
Phân bố: Gắn kết với Protein:
Các nghiên cứu huyết tương trên in-vitro đã chứng minh rằng tỉ lệ gắn kết protein của capecitabine, 5'-DFCR, 5'-DFUR và 5-FU lần lượt là 54%, 10%, 62% và 10%, chủ yếu gắn với albumin.
Chuyển hóa:
Capecitabine lần đầu tiên được chuyển hóa bởi enzym carboxylesterase ở gan để thành 5'-DFCR, sau đó được chuyển đổi sang 5'-DFUR bởi deaminase cytidine, chủ yếu nằm trong các mô gan và khối u. Hơn nữa kích hoạt tính xúc tác của 5'-DFUR sau đó xảy ra bởi thymidine phosphorylase (ThyPase). Các enzym tham gia trong việc kích hoạt tính xúc tác được tìm thấy trong các mô khối u mà còn trong các mô bình thường, mặc dù thường ở mức độ thấp hơn. Các biến đổi sinh học tuần tự của enzyme 5-FU capecitabine dẫn đến nồng độ cao trong các mô khối u. Trong trường hợp khối u đại trực tràng, thế hệ 5-FU dường như khu trú phần lớn trong các tế bào khối u mô đệm. Sau khi cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng uống capecitabine, tỷ lệ nồng độ 5-FU trong các khối u đại trực tràng đến các mô lân cận là 3,2 (dao động 0,9-8,0). Tỷ lệ nồng độ 5-FU trong khối u huyết thanh là 21,4 (dao động 3,9-59,9, n = 8) trong khi tỷ lệ ở các mô lành đến huyết thanh là 8,9 (dao động 3,0-25,8, n = 8). Hoạt tính thymidine phosphorylase được đo và tìm thấy là lớn hơn 4 lần trong khối u đại trực tràng chính hơn trong các mô bình thường lân cận. Theo các nghiên cứu miễn dịch, thymidine phosphorylase dường như là khu trú phần lớn trong các tế bào khối u mô đệm.
5-FU được tiếp tục bởi catabolised các enzym dehydrogenase dihydropyrimidine (DPD) với ít nhiều độc hại dihydro-5-fluorouracil (FUH2). Dihydropyrimidinase phân cắt vòng pyrimidin để mang 5-fluoro-ureidopropionic axit (fupa). Cuối cùng, sẽ tách ß-ureido-propionase fupa để a-fluoro- ß- alanine (FBAL) được bài tiết trong nước tiểu. Hoạt tính dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD) là tỷ lệ giới hạn bước. Thiếu DPD có thể dẫn đến tăng độc tính của capecitabine.
Thải trừ:
Thời gian bán thải (t1/2 tính bằng giờ) của capecitabine, 5'-DFCR, 5'-DFUR, 5 FU và FBAL tương ứng là 0.85, 1.11, 0.66, 0.76 và 3.23.
Sau khi uống, các chất chuyển hóa của capecitabine được tìm thấy chủ yếu trong nước tiểu. 95.5% liều capecitabine được dùng tìm thấy trong nước tiểu. Bài tiết trong phân rất ít (2,6%). Chất chuyển hóa chính có trong nước tiểu là FBAL, chiếm 57% liều dùng. Khoảng 3% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi.
Chế độ điều trị kết hợp
Các nghiên cứu pha I đánh giá tác động của capecitabine lên dược động học của hoặc docetaxel hoặc paclitaxel và ngược lại cho thấy capecitabine không tác động lên dược động học của docetaxel hoặc paclitaxel (Cmax và AUC) và docetaxel hoặc paclitaxel cũng không tác động lên dược động học của 5'-DFUR (chất chuyển hóa quan trọng nhất của capecitabine).
Dược động học ở dân số đặc biệt
Phân tích dược động học dân số được tiến hành sau khi điều trị capecitabine ở 505 bệnh nhân bị (ung thư) đại trực tràng ở liều 1250mg/m2 hai lần mỗi ngày. Giới tính, có hoặc không có di căn ở gan lúc ban đầu, tình trạng chức năng hoạt động theo thang điểm Karnofsky, bilirubin toàn phần, albumin huyết thanh, ASAT và ALAT không có tác động có ý nghĩa thống kê lên dược động học của 5'-DFUR, 5-FU và FBAL.
Bệnh nhân bị suy gan do di căn ở gan
Không ghi nhận tác động có ý nghĩa lâm sàng của capecitabine lên hoạt tính sinh học và dược động học trên những bệnh nhân ung thư có chức năng gan giảm từ nhẹ đến trung bình do di căn ở gan. Không có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân bị suy thận
Dựa vào nghiên cứu dược động học trên những bệnh nhân ung thư bị suy thận mức độ từ nhẹ đến nặng, không thấy bằng chứng về sự tác động của độ thanh thải creatinine lên dược động học của thuốc nguyên thủy và 5-FU. Nghiên cứu cho thấy độ thanh thải creatinine có ảnh hưởng đến mức độ tiếp xúc toàn thân với 5'-DFUR (AUC tăng 35% khi độ thanh thải giảm 50%) và với FBAL (AUC tăng 114% khi độ thanh thải creatinine giảm khoảng 50%). FBAL là chất chuyển hóa không có hoạt tính chống tăng sinh; 5'-DFUR là tiền chất trực tiếp của 5-FU (xem phần Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt).
Người già
Dựa vào phân tích dược động học dân số, bao gồm những bệnh nhân có khoảng tuổi rộng (từ 27 đến 86 tuổi) và bao gồm 234 (46%) bệnh nhân có tuổi 65 trở lên, cho thấy tuổi không ảnh hưởng đến dược động học của 5'-DFUR và 5-FU. AUC của FBAL tăng theo tuổi (tuổi tăng 20% làm AUC của FBAL tăng 15%). Sự tăng này có thể do thay đổi chức năng thận.
Chủng tộc
Dựa vào phân tích dược động học dân số của 455 bệnh nhân da trắng (90,1%), 22 bệnh nhân da đen (4,4%) và 28 bệnh nhân của các chủng tộc hoặc sắc tộc khác (5,5%), dược động học của những bệnh nhân chủng da đen không khác dược động học ở chủng người da trắng.
II. Cách dùng
Cách dùng Thuốc Capbize 500mg
Cách dùng
Nên uống Capbize với nước trong vòng 30 phút sau khi ăn.
Liều dùng
Liều chuẩn
Đơn trị: Ung thư đại trực tràng và ung thư vú:
- Liều đơn trị được khuyến cáo của Capbize là 1250 mg/m2 dùng hai lần mỗi ngày (sáng và tối; tương đương với 2500mg/m2 tổng liều mỗi ngày) trong 14 ngày sau đó là 7 ngày nghỉ thuốc.
- Điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III được khuyến cáo trong 6 tháng.
Điều trị kết hợp:
- Ung thư vú: Trong trường hợp phối hợp với docetaxel, liều khởi đầu khuyến cáo của Capbize là 1250mg/m2, hai lần mỗi ngày trong hai tuần sau đó là một tuần nghỉ, phối hợp với docetaxel 75mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ mỗi ba tuần. Với corticosteroid đường uống như dexamethasone nên uống trước khi dùng capecitabine kết hợp docetaxel.
- Ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng: Trong trường hợp điều trị phối hợp, liều khuyến cáo của Capbize là 800 tới 1000mg/m2 dùng hai lần mỗi ngày trong hai tuần sau đó 7 ngày nghỉ thuốc, hoặc 625mg/m2, 2 lần mỗi ngày khi điều trị liên tục. Các thuốc sinh phẩm khi điều trị kết hợp với Capbize không làm ảnh hưởng tới liều khởi đầu của Capbize.
Thuốc chuẩn bị trước để đảm bảo đủ nước và chống nôn phù hợp theo thông tin sản phẩm cisplatin hoặc oxaliplatin nên dùng trước khi dùng cisplatin hoặc oxaliplatin cho những bệnh nhân điều trị kết hợp Capbize với cisplatin hoặc oxaliplatin.
Liều Capbize được tính theo diện tích bề mặt cơ thể. Bảng sau đây cho thấy cách tính liều chuẩn và giảm liều cho liều khởi đầu Capbize 1250 mg/m2 lẫn 1000 mg/m2.
Cách tính liều chuẩn và giảm liều theo diện tích bề mặt cơ thể cho liều khởi đầu Capbize 1250 mg/m2.
| Đủ liều 1250 mg/m2 | Viên 500 mg mỗi lần dùng (mỗi lần dùng vào buổi sáng và buổi tối) | Giảm liều (75%) 950 mg/m2 | Giảm liều (50%) 625 mg/m2 |
---|
Diện tích bề mặt cơ thể (m2) | Liều mỗi lần dùng (mg) | 500 mg | Liều mỗi lần dùng (mg) | Liều mỗi lần dùng (mg) |
≤1.26 | 1500 | 3 | 1150 | 800 |
1.27 - 1.38 | 1650 | 3 | 1300 | 800 |
1.39 - 1.52 | 1800 | 3 | 1450 | 950 |
1.53 - 1.66 | 2000 | 4 | 1500 | 1000 |
1.67 - 1.78 | 2150 | 4 | 1650 | 1000 |
1.79 - 1.92 | 2300 | 4 | 1800 | 1150 |
1.93 - 2.06 | 2500 | 5 | 1950 | 1300 |
2.07 - 2.18 | 2650 | 5 | 2000 | 1300 |
≤ 2.19 | 2800 | 5 | 2150 | 1450 |
Cách tính liều chuẩn và giảm liều theo diện tích bề mặt cơ thể cho liều khởi đầu Capbize 1000 mg/m2.
| Đủ liều 1250 mg/m2 | Viên 500 mg mỗi lần dùng (mỗi lần dùng vào buổi sáng và buổi tối) | Giảm liều (75%) 950 mg/m2 | Giảm liều (50%) 625 mg/m2 |
---|
Diện tích bề mặt cơ thể (m2) | Liều mỗi lần dùng (mg) | 500 mg | Liều mỗi lần dùng (mg) | Liều mỗi lần dùng (mg) |
≤1.26 | 1150 | 2 | 800 | 600 |
1.27 - 1.38 | 1300 | 2 | 1000 | 600 |
1.39 - 1.52 | 1450 | 2 | 1100 | 750 |
1.53 - 1.66 | 1600 | 2 | 1200 | 800 |
1.67 - 1.78 | 1750 | 2 | 1300 | 800 |
1.79 - 1.92 | 1800 | 3 | 1400 | 900 |
1.93 - 2.06 | 2000 | 4 | 1500 | 1000 |
2.07 - 2.18 | 2150 | 4 | 1600 | 1050 |
≤ 2.19 | 2300 | 4 | 1750 | 1100 |
Điều chỉnh liều trong quá trình điều trị:
Điều chỉnh chung:
Độc tính do dùng Capbize có thể kiểm soát bằng việc điều trị triệu chứng và/hoặc sự thay đổi liều Capbize (ngừng điều trị hoặc giảm liều). Một khi liều đã bị giảm thì không nên tăng ở lần sau đó.
Những độc tính được bác sĩ điều trị cân nhắc là gần như không nghiêm trọng hoặc đe dọa mạng sống thì điều trị có thể được tiếp tục với liều ban đầu mà không cần giảm hoặc ngưng liều. Không khuyến cáo thay đổi liều cho các tác dụng ngoại ý độ 1. Nên ngừng điều trị với Capbize nếu các tác dụng ngoại ý độ 2 hoặc 3 xảy ra. Khi các tác dụng ngoại ý được hồi phục hoặc giảm xuống độ 1, nên bắt đầu điều trị lại với Capbize với liều ban đầu hoặc điều chỉnh liều theo bảng 3. Nếu xảy ra các tác dụng ngoại ý độ 4, nên ngừng tạm thời hoặc ngừng vĩnh viễn điều trị cho đến khi các tác dụng ngoại ý được hồi phục hoặc giảm xuống độ 1, và có thể điều trị lại sau đó với liều bằng 50% liều ban đầu. Những bệnh nhân dùng Capbize nên được thông báo về việc ngừng điều trị ngay lập tức nếu xuất hiện độc tính mức độ trung bình hoặc xấu hơn. Không được thay thế liều Capbize không dùng vì độc tính.
Huyết học: Không nên điều trị Capbize ở những bệnh nhân có lượng bạch cầu đa nhân trung tính ban đầu < 1.5 x 109/L và/hoặc tiểu cầu < 100 x 109/L. Nếu những đánh giá xét nghiệm đột xuất trong suốt một liệu trình điều trị cho thấy độc tính về huyết học là độ 3 hay độ 4, thì nên được ngừng điều trị Capbize.
Bảng sau cho thấy sự thay đổi liều được khuyến cáo sau khi xuất hiện độc tính với Capbize:
Mức độc tính theo NCIC* | Thay đổi liều trong một liệu trình điều trị | Điều chỉnh liều cho liệu trình tiếp theo (% của liều khởi đầu) |
---|
* Độ 1 | Duy trì liều. | Duy trì liều |
* Độ 2 | | |
Xuất hiện lần đầu | Ngừng cho đến khi hồi phục về mức độ 0-1. | 100% |
Xuất hiện lần 2 | | 75% |
Xuất hiện lần 3 | | 50% |
Xuất hiện lần 4 | Ngừng điều trị vĩnh viễn. | Không áp dụng |
* Độ 3 | | |
Xuất hiện lần đầu | Ngừng cho đến khi hồi phục về mức độ 0-1. | 75% |
Xuất hiện lần 2 | | 50% |
Xuất hiện lần 3 | Ngừng điều trị vĩnh viễn. | Không áp dụng. |
* Độ 4 | | |
Xuất hiện lần đầu | Ngừng điều trị vĩnh viễn hoặc nếu bác sĩ cho rằng việc điều trị sẽ mang lại lợi ích tốt nhất cho bệnh nhân thì tiếp tục, ngừng thuốc cho đến khi hồi phục về mức độ 0-1. | 50% |
Xuất hiện lần 2 | Ngừng điều trị vĩnh viễn. | Không áp dụng. |
Bảng 3: Kế hoạch giảm liều Capbize
Điều tri kết hợp:
- Điều chỉnh liều của Capbize do độc tính khi Capbize kết hợp với các thuốc khác nên dựa theo bảng 3 phía trên cho Capbize và theo thông tin kê toa của các thuốc khác một cách thích hợp nhất.
- Khi bắt đầu một liệu trình điều trị, nếu hoãn điều trị được chỉ định cho cả Capbize hoặc các thuốc khác, thì sau đó nên hoãn tất cả thuốc cho đến khi có những yêu cầu được dùng tất cả thuốc trở lại.
- Trong suốt một liệu trình điều trị những độc tính được cân nhắc bởi bác sĩ điều trị mà không liên quan đến Capbize (ví dụ: độc tính thần kinh, độc tính ở tai, độc tính thần kinh cảm giác, ứ dịch (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng ngoài tim hoặc cổ chướng, chảy máu, thủng đường tiêu hóa, protein niệu, tăng huyết áp), điều trị Capbize nên được tiếp tục và điều chỉnh liều của các thuốc khác dựa vào thông tin kê toa một cách thích hợp.
- Nếu các thuốc khác phải ngừng điều trị vĩnh viễn, thì điều trị Capbize có thể được bắt đầu lại nếu có các yêu cầu để việc dùng trở lại Capbize.
- Khuyến cáo này được áp dụng cho tất cả những chỉ định và cho tất cả dân số đặc biệt.
Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt:
- Bệnh nhân bị suy gan: Dữ liệu có sẵn không đủ an toàn và hiệu quả để đề nghị điều chỉnh liều. Không có thông tin về sơ gan hoặc viêm gan.
- Bệnh nhân bị suy thận: Capecitabine chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút [Cockcroft và Gault] lúc ban đầu).
Trên những bệnh nhân bị suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine 30-50 ml/phút [theo Cockroft và Gault]), tại thời điểm bắt đầu điều trị, người ta khuyến cáo nên giảm còn 75% cho một liều khởi đầu 1250 mg/m2. Trên những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine là 51-80 ml/phút) không cần điều chỉnh liều ban đầu.
Nên tạm ngừng điều trị Capbize, nếu độ thanh thải creatinin giảm dưới 30 ml/phút. Điều chỉnh liều cho những bệnh nhân bị suy thận mức độ trung bình áp dụng cho cả việc điều trị đơn thuần và kết hợp.
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi không cần điều chỉnh liều trong đơn trị liệu.
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi khi dùng liều kết hợp với docetaxel cần giảm liều dùng khởi đầu của capecitabine đến 75% (950 mg/m2 mỗi ngày hai lần). Nếu không quan sát thấy độc tính được ở những bệnh nhân ≥60 tuổi được điều trị bằng cách giảm liều khởi đầu capecitabine trong sự kết hợp với docetaxel, liều capecitabine có thể được dùng thận trọng lên đến 1250 mg/m2 mỗi ngày hai lần.
- Bệnh nhân là trẻ em: Không sử dụng capecitabine ở trẻ em trong các bệnh ung thư đại tràng, đại trực tràng, dạ dày và vú.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
Biểu hiện của quá liều cấp tính bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm niêm mạc, kích thích và chảy máu đường tiêu hóa, và suy tủy.
Xử trí:
Việc điều trị quá liều nên bao gồm điều trị thông thường và các can thiệp về y khoa hỗ trợ nhằm chữa trị những triệu chứng lâm sàng đang hiện diện và phòng những biến chứng có thể xảy ra.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên một liều Capbize 500 mg, cần dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng hãy bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, không dùng hai liều cùng một lúc.