Lưu ý
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Lipanthyl Supra 160 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Trẻ em;
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú;
- Bệnh nhân thiểu năng gan (kể cả sơ gan tắc mật và chức năng gan bất thường liên tục không xác định);
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 20 mL/phút);
- Mẫn cảm với fenofibrate và/hoặc các tá dược;
- Tiền sử phản ứng dị ứng với ánh sáng hoặc nhiễm độc ánh sáng trong thời gian điều trị bằng fenofibrate hoặc với ketoprofen, viêm tụy cấp hoặc mạn trừ trường hợp viêm tụy do bị mỡ máu cao, bệnh hố túi mật…;
- Không nên sử dụng Lipanthyl Supra cho bệnh nhân dị ứng với lạc, dầu lạc, lecithin đậu nành hoặc các sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu trên vì có nguy cơ gây ra phản ứng quá mẫn.
Thận trọng khi sử dụng
Với các trường hợp tăng cholesterol thứ phát như đái tháo đường type 2 không kiểm soát, suy tuyến giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn đang trị liệu, nghiện rượu, nên được điều trị phù hợp trước khi dùng fenofibrate.
Theo dõi đáp ứng điều trị bằng cách xác định giá trị lipid huyết thanh (tổng cholesterol, LDL–cholesterol, triglyceride), nếu đáp ứng đầy đủ không đạt sau một vài tháng (ví dụ: 3 tháng) nên cân nhắc bổ sung hoặc sử dụng liệu pháp thay thế khác.
Với các bệnh nhân mỡ máu cao đang sử dụng estrogen hoặc các thuốc tránh thai có chứa estrogen nên xác định rõ mỡ máu tăng là nguyên phát hay thứ phát (có thể mỡ máu tăng do uống estrogen).
Chức năng gan:
Đã có báo cáo về tăng nồng độ transaminase ở một số bệnh nhân. Phần lớn các trường hợp này chỉ tăng thoáng qua, ít và hầu như không có triệu chứng. Khuyến cáo nên theo dõi nồng độ transaminase định kỳ mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị và sau đó kiểm tra định kỳ.
Chú ý với các bệnh nhân tăng nồng độ transaminase tiến triển và cần phải dừng điều trị nếu nồng độ AST và ALT tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Viêm tuỵ:
Trường hợp viêm tụy được ghi nhận trong các bệnh nhân dùng fenofibrate. Điều này có thể cho thấy thất bại điều trị của những thuốc này ở bệnh nhân tăng triglyceride máu nghiêm trọng hoặc hiện tượng điều trị thứ cấp do sỏi đường mật hoặc lắng cặn ở ống mật.
Cơ:
Đã có báo cáo về độc tính cơ, kể cả hiếm gặp globulin cơ niệu khi dùng fibrate và các thuốc hạ lipid khác. Tỷ lệ rối loạn này tăng lên trong trường hợp hạ albumin huyết và suy thận trước đó.
Có thể tăng nguy cơ globulin cơ niệu tiến triển ở các bệnh nhân có các yếu tố thuận lợi cho các bệnh về cơ và/hoặc globulin cơ niệu, bao gồm: Trên 70 tuổi, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có các rối loạn cơ di truyền, suy thận, giảm hoạt động tuyến giáp, uống nhiều rượu. Phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi điều trị bằng fenofibrate cho các đối tượng này.
Phải nghĩ tới độc tính cơ khi bệnh nhân xuất hiện đau cơ lan tỏa, viêm cơ kèm co giật vùng cơ bị đau, chuột rút và yếu cơ, tăng dấu hiệu trên CPK (nồng độ quá 5 lần mức bình thường). Ngừng điều trị với fenofibrate trong các trường hợp này.
Tăng nguy cơ độc tính cơ khi thuốc dùng đồng thời với fibrate khác hoặc thuốc ức chế HMG-CoA reductase, đặc biệt trong trường hợp đã có các bệnh về cơ trước đó. Do vậy, phải cẩn trọng khi kê toa phối hợp fenofibrate với thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc thuốc fenofibrate khác cho bệnh nhân không có tiền sử bệnh cơ nhưng có rối loạn tăng lipid huyết nặng kèm theo nguy cơ bệnh tim mạch cao. Cần kiểm tra chặt chẽ khả năng gây độc tính cơ.
Khuyến cáo liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi như liều cho người trưởng thành. Do thuốc có chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề về bất dung nạp galactose, sự thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu galactose không được sử dụng thuốc này.
Chức năng thận:
Ngừng điều trị trong trường hợp tăng nồng độ creatinine trên 50% ULN (giới hạn trên hoặc bình thường). Cân nhắc đo creatinine trong 3 tháng điều trị đầu tiên.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không thấy ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Không đủ dữ liệu trong việc sử dụng fenofibrate cho phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật không thấy tác dụng gây quái thai. Tuy nhiên, đã quan sát được dấu hiệu độc cho bào thai ở mức liều độc cho con vật mẹ. Vì vậy, chỉ nên dùng thuốc trong thai kỳ khi đã đánh giá kỹ về lợi ích và nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có dữ liệu cho thấy khả năng bài tiết vào sữa mẹ của fenofibrate và/hoặc các chất chuyển hóa. Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ chưa được loại trừ. Vì vậy, không nên dùng fenofibrate khi đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Không khuyến cáo kết hợp fenofibrate và thuốc chống đông đường uống. Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc chống đông và có thể tăng nguy cơ chảy máu. Tuy nhiên nếu sự phối hợp này bắt buộc, nên giảm 1/3 liều với thuốc chống đông tại thời điểm bắt đầu điều trị và sau đó dần dần điều chỉnh nếu cần thiết so với INR (tỉ lệ chuẩn quốc tế).
Một vài trường hợp suy giảm chức năng thận thuận nghịch đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrate và cyclosporine. Giám sát chặt chẽ chức năng thận và ngừng điều trị với fenofibrate trong trường hợp thay đổi nghiêm trọng chỉ số xét nghiệm.
Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và các fenofibrate khác có thể tăng nguy cơ ngộ độc cơ nếu được phối hợp với các fibrate khác hoặc các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Cẩn trọng với các điều trị phối hợp này và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc cơ.
Ở nồng độ điều trị, thuốc ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, ức chế mức độ nhẹ–trung bình với CYP2C9. Phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrate và các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6, đặc biệt CYP2C9, với chỉ số điều trị chính xác, khuyến cáo điều chỉnh liều dùng các thuốc này nếu cần thiết.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.